Nhân vật trong thế giới quan Nasu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Assassin "Đen" | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên tiếng Nhật: | 黒のアサシン | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên gọi khác: | Sát nhân hàng loạt huyền thoại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuộc nhánh: | Fate | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xuất hiện trong: | Fate/Apocrypha Fate/Grand Order Capsule Servant Chibichuki! | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lồng tiếng Nhật ngữ: | Sakura Tange | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lồng tiếng Anh ngữ: | Erica Mendez | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Loại nhân vật: | Anh Linh, Vong Linh, Phản Anh Hùng, Servant | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông số Servant
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông số Servant
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông số Servant
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giới tính: | Nữ[1][3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao: | 134cm[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng: | 33kg[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số đo ba vòng: | B69/W49/H71[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhóm máu: | không rõ[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xuất xứ: | sự thực lịch sử[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh: | nước Anh[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh nhật: | không rõ[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vũ khí: | dao găm, dao mổ màu đen[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thích: | Rikudou Reika[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Không thích: | thế giới[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tài năng: | mổ xẻ[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khắc tinh: | Sở cảnh sát Luân Đôn[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Màu đại diện: | màu đỏ máu[4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đặc Tính: | Đất | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trường phái chính quy: | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Assassin "Đen" ("黒"のアサシン, "Kuro" no Asashin?) là Servant trường phái Assassin của Rikudou Reika thuộc Hắc Trận Doanh ở Đại Chiến Chén Thánh trong Fate/Apocrypha. Cô vốn được triệu hồi bởi Sagara Hyouma, nhưng Reika đã trở thành Master của cô ngay sau đó. Cô cũng là một trong những Servant của Fujimaru Ritsuka trong cuộc chiến Grand Order trong Fate/Grand Order.
Ngoại hình[]
Khả năng[]
Kỹ năng trường phái[]
- Che Giấu Hiện Diện
- Khi chuyển sang thế tấn công thì thứ hạng Che Giấu Hiện Diện sẽ hạ xuống rất nhiều, nhưng khuyết điểm này được bù đắp bằng kỹ năng Sát Nhân Đêm Sương Mù, và một đòn tập kích bất ngờ hoàn hảo sẽ trở nên khả thi.[5]
- Cuồng Hóa
- Nếu trở thành một Berserker, cô chỉ hành động trong đêm, với Bảo Khí Đô Thị Mù Sương Hắc Ám luôn kích hoạt, lần lượt nhằm vào tất cả những người nào có ma lực.[5]
Kỹ năng sở hữu[]
- Sát Nhân Đêm Sương Mù
- Kỹ Năng dựa trên đặc tính của một con quỷ sát nhân chứ không phải sát thủ, kẻ giết người là cô luôn có thể chủ động ra tay với nạn nhân là đối thủ.
- Chỉ có thể chủ động ra tay vô điều kiện vào ban đêm. Nếu là ban ngày thì nó sẽ cần đến phán đoán may mắn. Dựa trên tình trạng, những nạn nhân của Jack the Ripper được cho là đều bị tấn công khi đang không đề phòng.
- Ô Nhiễm Tinh Thần
- Người sở hữu có thể ngăn chặn mọi Ma Thuật can thiệp về tinh thần nhờ vào việc sở hữu một tinh thần méo mó. Tuy nhiên, đồng thời nó cũng khiến họ không thể hiểu thấu được những cá nhân không sở hữu Ô Nhiễm Tinh Thần có thứ hạng tương đương.
- Làm gián đoạn các ma thuật thuộc loại can thiệp vào tinh thần với xác suất trung bình. Trong trường hợp Master có thuộc tính Ác, hoặc làm những hành vi tàn khốc với cô thì kỹ năng Ô Nhiễm Tinh Thần này sẽ được nâng bậc theo. Xác suất làm gián đoạn ma thuật sẽ tăng lên, nhưng tinh thần đã suy sụp sẵn của cô sẽ bị thoái hóa đến mức không thể phục hồi được nữa.
- Xóa Bỏ Thông Tin
- Loại bỏ các thông tin như năng lực, tên thật, đặc trưng ngoại hình của Servant ra khỏi ký ức và ghi chép của các nhân chứng và địch thủ đối chiến khi trận đấu kết thúc.
- Ngay cả khi đường đường chính chính chiến đấu vào ban ngày, hay có giám sát bằng máy móc như camera thì hiệu quả cũng không thay đổi. Để chống lại điều này, cần phải luận ra danh tính của Servant bằng logic và phân tích từ những chứng cứ còn lại ở hiện trường.
- Phẫu Thuật Ngoại Khoa
- Khả năng điều trị cho Master và bản thân Servant bằng cách sử dụng những con dao mổ nhuốm máu.
- Nhìn bề ngoài thì không có gì đảm bảo, nhưng tạm thời cô sẽ xoay sở được bằng cách này hay cách khác. Dù là kỹ thuật từ 120 năm về trước, nhưng nhờ Ma Lực phụ trợ mà nó được cải tiến một chút (những nạn nhân của Jack the Ripper bị giết theo cái cách cần đến những kiến thức giải phẫu học, như việc lấy ra các nội tạng được chỉ định trước).
Tham khảo[]
- ↑ 1,00 1,01 1,02 1,03 1,04 1,05 1,06 1,07 1,08 1,09 1,10 1,11 1,12 1,13 1,14 1,15 1,16
[] Fate/Apocrypha material - Trạng thái: Assassin Đen, trang 028-029 Trường phái: Assassin
Master: Rikudou Reika
Tên thật: Jack the Ripper
Giới tính: nữ
Chiều cao/Cân nặng: 150cm/45kg
Thiên tính: Phá hoại
Sức Mạnh: C
Sức Bền: C
Nhanh Nhẹn: A
Ma Lực: C
May Mắn: E
Bảo Khí: C
Kỹ năng trường phái
■ Che Giấu Hiện Diện: A+
Dứt bỏ sự hiện diện như một Servant, một kỹ năng thích hợp cho hoạt động do thám.
Nếu đã dứt bỏ hoàn toàn sự hiện diện thì việc phát hiện gần như là không thể.
Khi chuyển sang thế tấn công thì thứ hạng Che Giấu Hiện Diện sẽ hạ xuống rất nhiều, nhưng khuyết điểm này được bù đắp bằng kỹ năng "Sát Nhân Đêm Sương Mù", và một đòn tập kích bất ngờ hoàn hảo sẽ trở nên khả thi.
Kỹ năng vốn có
■ Sát Nhân Đêm Sương Mù: A
Dựa trên đặc tính của một con quỷ sát nhân chứ không phải sát thủ, kẻ giết người là cô luôn có thể chủ động ra tay với nạn nhân là đối thủ.
Tuy nhiên, chỉ có thể chủ động ra tay vào ban đêm.
■ Ô Nhiễm Tinh Thần: C
Làm gián đoạn các ma thuật thuộc loại can thiệp vào tinh thần với xác suất trung bình.
■ Xóa Bỏ Thông Tin: B
Ngay khi trận đấu kết thúc, các thông tin về cô như năng lực, tên thật, đặc trưng ngoại hình sẽ biến mất khỏi ký ức của các nhân chứng và địch thủ đối chiến.
■ Phẫu Thuật Ngoại Khoa: E
Có thể điều trị cho Master và bản thân bằng cách sử dụng những con dao mổ nhuốm máu.
Nhìn bề ngoài thì không có gì đảm bảo, nhưng tạm thời cô sẽ xoay sở được bằng cách này hay cách khác.
Bảo Khí
■ Maria the Ripper: Thánh Mẫu Phanh Thây
Hạng: D~B
Loại: Bảo Khí Kháng Nhân
Phạm vi: 1-10
Mục tiêu tối đa: 1 người
Jack the Ripper's murder reproducing Noble Phantasm.
When the conditions, "it is night-time," "opponent is a woman (female)," "misty," are met and the Noble Phantasm is used the contents of the body are expelled and they turn into a dismembered corpse.
In the case that not all conditions are met only simple damage is dealt, however, as each condition is met the power rises. This Noble Phantasm is not a knife attack but a kind of curse which makes long range use available.
To defend against this Noble Phantasm, rather than physical defense resistance against curses is necessary.
■ The Mist: Đô Thị Mù Sương Hắc Ám
Hạng: C
Loại: Bảo Khí Kết Giới
Phạm vi: 1-10
Mục tiêu tối đa: 50 người
Mist Bounded Field producing Bounded Field Noble Phantasm. The Noble Phantasm is the sulfuric mist created from magical energy. Servants do not take damage. Agility is one Rank-Down. The user is able to decide who suffers the effects. Because the mist causes one to lose their sense of direction, to escape, B rank or higher "Instinct," or the use of magecraft is required.CLASS アサシン
マスター:六導玲霞
真名:ジャック・ザ・リッパー
性別:女性
身長・体重:150cm/45kg
属性:混沌・悪
筋力:C
耐力:C
敏捷:A
魔力:C
幸運:E
宝具:C
クラス別能力:
■ 気配遮断:A+
サーヴァントとしての気配を断つ、隠密行動に適したスキル。
完全に気配を断てば発見することは不可能に近い。
攻撃態勢に移ると気配遮断のランクが大きく落ちてしまうが、この欠点は“霧夜の殺人”によって補われ、完璧な奇襲が可能となる。
固有スキル
■ 霧夜の殺人:A
暗殺者ではなく殺人鬼という特性上、加害者の彼女は被害者の相手に対して常に先手を取れる。
ただし、先手を取れるのは夜のみ。
■ 精神汚染:C
精神干渉系の魔術を中確率で遮断する。
■ 情報抹消:B
対戦が終了した瞬間に目撃者と対戦相手の記憶から彼女の能力・真名・外見特徴などの情報が消失する。
■ 外科手術:E
血まみれのメスを使用してマスター及び自己の治療が可能。
見た目は保証されないが、とりあえずなんとかなる。
宝具
■ 解体聖母
ランク:D~B
種別:対人宝具
レンジ:1~10
最大捕捉:1人
ジャック・ザ・リッパーの殺人を再現する宝具。
「時間帯が夜である」、「相手が女性(または雌)である」、「霧が出ている」すべての条件が整っているときに宝具を使用すると、対象の身体の中身を問答無用で外に弾きだし、解体された死体にする。
条件が整ってない場合は単純なダメージを与えるに留まるが、その際も条件が一つ整うたびに威力が跳ね上がる。この宝具はナイフによる攻撃ではなく一種の呪いであるため、遠距離でも使用可能。
宝具を防ぐには物理的な防御力ではなく、呪いへの耐性が必要となる。
■ 暗黒霧都
ランク:C
種別:結界宝具
レンジ:1~10
最大捕捉:50人
霧の結界を張る結界宝具。魔力で発生させた硫酸の霧そのものが宝具である。サーヴァントならばダメージは受けないが、敏捷が1ランクダウンする。霧の中にいる誰に効果を与え、誰に効果を与えないのかは宝具の使用者が選択可能。霧によって方向感覚が失われるため、脱出するにはランクB以上のスキル“直感”、もしくは何らかの魔術行使が必要になる。
- ↑ 2,00 2,01 2,02 2,03 2,04 2,05 2,06 2,07 2,08 2,09 2,10 2,11 2,12 2,13 2,14 2,15
[] Fate/Grand Order - Thông tin sơ lược Class Jack the Ripper - Assassin
Minh họa:
Lồng tiếng:
Thông số
Sức mạnh: C
Sức bền: C
Nhanh nhẹn: A
Ma lực: C
May mắn: E
Bảo Khí: C
Kỹ năng sẵn có
Kỹ năng trường phái
Bảo Khí
Hạng:
Loại:
Thông tin nhân vật
Level 1 Bond
Level 2 Bond
Level 3 Bond
Level 4 Bond
Level 5 Bond
InterludeName - Class
イラストレーター:
声優:
パラメータ
筋力:C
耐力:C
敏捷:A
魔力:C
幸運:E
宝具:C
保有スキル
クラス別能力
宝具
ランク:
種別:
プロフィール
世界中にその名を知られるシリアルキラー。日本ではそのまま「切り裂きジャック」と呼称されることが多い。五人の女性を殺害し、スコットランドヤードの必死の捜査にもかかわらず、捕まることもなく姿を消した。
アンロック条件: 絆レベルを1にすると開放
身長/体重:134cm・33kg
出典:史実
地域:ロンドン
属性:混沌・悪 性別:女性
アサシンとして召喚された場合のジャック。
アンロック条件: 絆レベルを2にすると開放
切り裂きジャックの正体は明らかになっていないため、各クラスで召喚される度に姿を変貌させる。今回の場合はアサシンとして顕現した場合で、生まれることを許されなかった子供たちの集合体である。
アンロック条件: 絆レベルを3にすると開放
アサシンのジャックは生まれる前に殺されたため、胎内への回帰――母親の胎へ帰還することを聖杯への願望としている。世間知らずではあるがジャック・ザ・リッパーとして召喚されているせいか、恐ろしいほどに頭の回転は速い。
アンロック条件: 絆レベルを4にすると開放
『解体聖母』
ランク:D~B 種別:対人宝具
ジャック・ザ・リッパーの殺人を再現する宝具。
条件が三つ必要であり、「時間帯が夜である」「相手が女性である」「霧が出ている」こと。
アンロック条件: 絆レベルを5にすると開放
アサシンとして召喚された彼女は、自身を「ジャック・ザ・リッパー」と名乗っているが、本当に「真犯人」なのかは本人自身にも分からない。複数の女性を殺した記憶はあるが、それがジャックの犠牲者なのかも不明である。
アンロック条件: Interlude name
愛されなかった子供である彼女は、強く愛を求めている。マスターが男性であれ女性であれ無関係に、「母親」としての愛を要求するだろう。愛に応じるのも構わないが、もしかすると彼女は君の腹部に潜り込む気なのかもしれない。
- ↑ 3,00 3,01 3,02 3,03 3,04 3,05 3,06 3,07 3,08 3,09 3,10 3,11 3,12 3,13 3,14 3,15
[] Fate/complete material IV: Tư liệu Extra - Fate/Apocrypha - Jack the Ripper, trang 326-327 Jack the Ripper, Sát Nhân Hàng Loạt Huyền Thoại
The perpetrator of a series of bizarre murders in 19th Century England. A young girl filled with contradictions, possessing properties of both day and night. Her personality is pure, but cruel at the same time. Though her manner of speech is innocent, she is quick of thought. She is rational, but is emotionally weak. She responds cruelly to others' ill will, but is soft against good will. And although she wears revealing clothing, she is shy, and doesn't go out during the day. She yearns strongly for a mother, and if her Master is female, she will insist on calling them "Mother".
- Trường phái: Assassin (Berserker)
- Xuất xứ: Sự thực lịch sử
- Khu vực: nước Anh
- Thiên tính: Phá hoại
- Giới tính: nữ
- Chiều cao: 150cm
- Cân nặng: 45kg
- Trang bị: dao găm, dao mổ màu đen
Minh họa: Sanada Taketo
Người tạo ra: Yuichiro Higashide
Truyền thuyết
Bảng trạng thái
- Sức mạnh: C
- Sức bền: C
- Nhanh nhẹn: A
- Ma lực: C
- May mắn: E
- Bảo Khí: C
Kỹ năng sẵn có
- Sát Nhân Đêm Sương Mù - hạng A:
Dựa trên đặc tính của một con quỷ sát nhân chứ không phải sát thủ, kẻ giết người là cô luôn có thể chủ động ra tay với nạn nhân là đối thủ. Tuy nhiên, chỉ có thể chủ động ra tay vô điều kiện vào ban đêm. Nếu là ban ngày thì nó sẽ cần đến phán đoán may mắn. Dựa trên tình trạng, những nạn nhân của Jack the Ripper được cho là đều bị tấn công khi đang không đề phòng.
- Xóa Bỏ Thông Tin - hạng B:
Ngay khi trận đấu kết thúc, các thông tin về cô như năng lực, tên thật, đặc trưng ngoại hình sẽ biến mất khỏi ký ức và ghi chép của các nhân chứng và địch thủ đối chiến. Ngay cả khi đường đường chính chính chiến đấu vào ban ngày, hay có giám sát bằng máy móc như camera thì hiệu quả cũng không thay đổi. Để chống lại điều này, cần phải luận ra danh tính của cô bằng logic và phân tích từ những chứng cứ còn lại ở hiện trường.
- Ô Nhiễm Tinh Thần - hạng C:
Làm gián đoạn các ma thuật thuộc loại can thiệp vào tinh thần với xác suất trung bình. Trong trường hợp Master có thuộc tính Ác, hoặc làm những hành vi tàn khốc với cô thì kỹ năng Ô Nhiễm Tinh Thần này sẽ được nâng bậc theo. Xác suất làm gián đoạn ma thuật sẽ tăng lên, nhưng tinh thần đã suy sụp sẵn của cô sẽ bị thoái hóa đến mức không thể phục hồi được nữa.
- Phẫu Thuật Ngoại Khoa - hạng E:
Có thể điều trị cho Master và bản thân bằng cách sử dụng những con dao mổ nhuốm máu. Nhìn bề ngoài thì không có gì đảm bảo, nhưng tạm thời cô sẽ xoay sở được bằng cách này hay cách khác. Dù là kỹ thuật từ 120 năm về trước, nhưng nhờ ma lực phụ trợ mà nó được cải tiến một chút. Những nạn nhân của Jack the Ripper bị giết theo cái cách cần đến những kiến thức giải phẫu học, như việc lấy ra các nội tạng được chỉ định trước.
- Che Giấu Hiện Diện - hạng A+:
Dứt bỏ sự hiện diện như một Servant, một kỹ năng thích hợp cho hoạt động do thám. Nếu đã dứt bỏ hoàn toàn sự hiện diện thì việc phát hiện gần như là không thể. Tuy nhiên, khi chuyển sang thế tấn công thì thứ hạng Che Giấu Hiện Diện sẽ hạ xuống rất nhiều. Khuyết điểm này được bù đắp bằng kỹ năng "Sát Nhân Đêm Sương Mù", và một đòn tập kích bất ngờ hoàn hảo sẽ trở nên khả thi.
- Cuồng Hóa - hạng C:
Trong trường hợp được triệu hồi làm Berserker, cô sẽ có được kỹ năng này. Nó sẽ nâng cấp các chỉ số năng lực ngoại trừ May Mắn và Ma Lực, nhưng lại làm mất đi khả năng ngôn ngữ và không thể suy nghĩ phức tạp được nữa. Trở thành một Berserker, cô chỉ hành động trong đêm, với Bảo Khí "Đô Thị Mù Sương Hắc Ám" luôn kích hoạt, lần lượt nhằm vào tất cả những người nào có ma lực.
Bảo Khí
- Maria the Ripper: Thánh Mẫu Phanh Thây
Normally four D-rank knives, but under certain conditions, they are boosted by the grudge of "the 80 thousand children in London's slums, abandoned by prostitute mothers for the sake of their livelihoods, unable to even become prostitutes", with brutal results. There are three conditions. "It is night-time", "the target is a woman (or female)", and "it is misty". When all the conditions are fulfilled and the Noble Phantasm is activated, the target's innards are forced out of their body, and they become a dismembered corpse. When the conditions are not met, it is limited to simple damage, but increases in power with each condition that is fulfilled. As the Noble Phantasm is not an attack from a knife but rather a variety of curse, it can be used at long range. To defend against this Noble Phantasm, resistance against curses is required, rather than physical defence.
- The Mist: Đô Thị Mù Sương Hắc Ám
A Noble Phantasm that creates a mist-filled barrier. The mist itself, created with mana, is the Noble Phantasm. Although it is a means of keeping people out, a non-magus trapped inside the barrier will die after a few turns. A magus will not die immediately, but will take continuous damage. A Heroic Spirit will not take damage, but their Speed will decrease by one rank. The user of the Noble Phantasm is able to choose who is or is not affected by the fog. As those trapped in the fog lose their sense of direction, an "Instinct" skill ranked B or higher or some kind of magecraft is necessary to escape. The large quantity of soot emitted from the Industrial Revolution onward became a smog of sulphuric acid that caused disaster to London in the 1950s. "Darkened Misty Metropolis" is a Noble Phantasm that reproduces that "mist of death".
伝説の連続殺人鬼
ジャック・ザ・リッパー
19世紀のイギリスで発生した連続猟奇殺人事件の犯人。昼と夜の性質を併せ持つ、矛盾だらけの少女。その性格は純粋だが、同時に惨忍。あどけない口調だが、頭の回転は速い。理性はあるが、精神的に破綻している。他人の悪意に対しては残酷に応じるが、好意には脆い。そして露出度が高いくせに恥ずかしがり屋で、昼間には出歩こうとしない。母に対する強烈な憧れを持ち、マスターが女性の場合、問答無用で「おかあさん」と呼ぶ。
- クラス:アサシン(バーサーカー)
- 出典:史実
- 地域:イギリス
- 属性:混沌・悪
- 性別:女
- 身長:150cm
- 体重:45kg
- 武装:ナイフ、黒いメス
イラスト:真田茸人
設定制作:東出祐一郎
伝説
ジャック・ザ・リッパーは1888年8月31日から約2ヵ月間に、少なくとも売春婦5人を殺したと目される殺人犯の通称である。猟奇殺人鬼の知名度ランキングがあれば、おそらく世界トップに輝くだろう。確たる証拠は死体以外殆ど残さず、人種や性別すら謎に包まれている。天才とも愚者とも、貧民とも王族に繋がる人物とも推理されたが、はっきりとはしていない。また、劇場型犯罪の祖とも呼ばれ、署名入りの手紙と臓器の切れ端を新聞社に送り付けたことでも有名である。ただ、それらが本物かどうかは定かになっていない。つまり、ジャック・ザ・リッパーについては、結局"何も分かっていない"のである。
筋力値
- 筋力:C
- 耐久:C
- 敏捷:A
- 魔力:C
- 幸運:E
- 宝具:C
固有スキル
- 霧夜の殺人:A
暗殺者ではなく殺人鬼という特性上、加害者の彼女は被害者の相手に対して常に先手を取れる。ただし、無条件で先手を取れるのは夜のみ。昼の場合は幸運判定が必要。ジャック・ザ・リッパーの被害者は、状況から全員が無警戒に襲われたと考えられている。
- 情報抹消:B
対戦が終了した瞬間に目撃者と対戦相手の記憶・記録から、彼女の能力、真名、外見特徴などの情報が消失する。たとえ戦闘が白昼堂々でも、カメラなどの機械の監視でも効果は変わらない。これに対抗するには、現場に残った証拠から論理と分析により正体を導き出さねばならない。
- 精神汚染:C
精神干渉系の魔術を中確率で遮断する。この精神汚染はマスターが悪の属性を持っていたり、彼女に対して残酷な行為を行ったりした場合、段階を追って上昇する。魔術の遮断確率は上がるが、ただでさえ破綻している彼女の精神は取り返しのつかないところまで退廃していく。
- 外科手術:E
血まみれのメスを使用してマスターおよび自己の治療が可能。見た目は保証されないが、とりあえずなんとかなる。120年前の技術でも、魔力の上乗せで少しはマシ。ジャック・ザ・リッパーの犠牲者は特定の臓器を摘出されるなど、解剖学的知識を要する殺され方をしていた。
- 気配遮断:A+
サーヴァントとしての気配を断つ、隠密行動に適したスキル。完全に気配を断てば発見することは不可能に近い。ただし、攻撃態勢に移ると気配遮断のランクが大きく落ちてしまう。この欠点は"霧夜の殺人"によって補われ、完璧な奇襲が可能になる。
- 狂化:C
バーサーカーとして召喚された場合、このスキルを得る。幸運と魔力を除いた能力値をランクアップさせるが、言語能力を失い、複雑な思考ができなくなる。バーサーカーになった彼女は夜のみに行動し、常時"暗黒霧都"を発動させ、魔力のある者をかたっぱしから狙っていく。
宝具
- 解体聖母(Maria the Ripper)
通常はランクDの4本のナイフだが、条件を揃えることで"当時ロンドンの貧民街に8万人いたという娼婦たちが生活のために切り捨てた、娼婦にすらなれなかった子どもたち"の怨念が上乗せされ、凶悪な効果を発揮する。条件は3つ。"時間帯が夜であること"、"相手が女性(または雌)であること"、"霧が出ていること"。すべての条件が整っている時に宝具を使用すると、対象の身体の中身を問答無用で外に弾き出し、解体された死体にする。条件が整っていない場合は単純なダメージを与えるに留まるが、その際も条件がひとつ整うたびに威力が跳ね上がる。この宝具はナイフによる攻撃ではなく一種の呪いであるため、遠距離でも使用可能。この宝具の効果を防ぐには、物理的な防御力ではなく、呪いへの耐性が必要となる。
- 暗黒霧都(The Mist)
霧の結界を張る結界宝具。魔力で発生させた霧そのものが宝具である。"人払い"とはいうものの、魔術師ではない者が無理に結界の内側に留まった場合、数ターン後に死亡する。魔術師ならばすぐに死ぬことはないが、ダメージを受け続ける。英霊ならばダメージは受けないが、敏捷が1ランクダウンする。霧のなかにいる誰かに効果を与え、誰に効果を与えないのかは宝具の使用者が選択可能。霧によって方向感覚が失われるため、脱出するにはランクB以上のスキル"直感"、もしくは何らかの魔術行使が必要になる。産業革命以降、大量排出されるようになった膨大な石炭の煤煙が、1950年代に硫酸の霧となってロンドンに大災害を引き起こした。"暗黒霧都"は、その"死の霧"を再現する宝具である。
- Trường phái: Assassin (Berserker)
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 4,6 4,7
[] Fate/Apocrypha material - Thông tin sơ lược nhân vật: Assassin "Đen", trang 080-081 [T] Assassin "Đen" - Tên thật: Jack the Ripper
- Chiều cao: 150cm
- Cân nặng: 45kg
- Nhóm máu: không rõ
- Ngày sinh: không rõ
- Số đo ba vòng: B69 W49 H71
- Tài năng đặc biệt: giải phẫu
- Thích: Rikudou Reika
- Không thích: thế giới
- Màu đại diện: màu đỏ máu
- Thiên địch: Sở cảnh sát Luân Đôn (Scotland Yard)
Trích dẫn từ Yuichiro Higashide & Ototsugu Konoe“黒”のアサシン - 真名:ジャック・ザ・リッパー
- 身長:150cm
- 体重:45kg
- 血液型:不明
- 誕生日:不明
- スリーサイズ:B69 W49 H71
- 特技:解剖
- 好きなもの:六導玲霞
- 苦手なもの:世界
- イメージカラー:ブラッドレッド
- 天敵:スコットランドヤード
Trích dẫn từ Yuichiro Higashide & Ototsugu Konoe
- Chiều cao: 150cm
- ↑ 5,0 5,1 Fate/complete material IV
|