Bảo Khí | |
Can Tương và Mạc Tà | |
---|---|
Tên tiếng Nhật: | かんしょう・ばくや |
Tựa tiếng Nhật: | 干将・莫耶 |
Phiên âm: | Gan Jiang - Mo Ye |
Chủ sở hữu: | Archer (EXTRA) (thẻ bài) Emiya Shirou (kaleid) Chloe von Einzbern |
Hạng: | C-[1] |
Kanshou và Bakuya: Can Tương và Mạc Tà (干将, 莫耶?, Kanshō - Bakuya) là hai thanh hùng kiếm và thư kiếm song sinh đại diện cho âm và dương, Archer bắt gặp hai thanh kiếm này tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời mình và thêm chúng vào trong kho tàng vũ được khí lưu trữ trong Unlimited Blade Works. Đây cũng chính là vũ khí ưa thích của Archer và được anh thường xuyên sử dụng, Can Tương và Mạc Tà cũng chính là biểu tượng cho tính cách và cuộc đời của Archer. Archer và Emiya Shirou đã kiến tạo lại hai thanh kiếm này, biến chúng từ hai thanh kiếm tuyệt đẹp thành vũ khí phù hợp với mình. Dù trong truyền thuyết hai thanh kiếm này không có chủ sở hữu thật sự, chúng vẫn là bảo khí được rèn bởi hai vợ chồng làm nghề rèn kiếm là Can Tương và Mạc Tà, tại nước Ngô vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc cổ đại. Hai thanh kiếm này được tạo ra để tôn vinh nghệ thuật rèn kiếm, như thể đặt câu hỏi cho bất cứ ai về ý nghĩa thật sự của nghề rèn kiếm hơn là lý tưởng thật sự đằng sau sự tồn tại của chúng. Khác với những thanh kiếm khác, Can Tương và Mạc Tà được tạo ra một cách vô nghĩa mà không có bất cứ mục đích nào. Chúng không có sự uy dũng để đánh bại kẻ địch cũng như vẻ khí khái khi so sánh với những vũ khí khác, hai thanh kiếm này cũng không hề chứa đựng bất cứ tham vọng hay sự trung nghĩa nào để một người có thể dùng chúng tạo nên những chiến công lẫy lừng.
Tương truyền rằng vào thời Xuân Thu, Ngô Vương lúc đó là Hạp Lư ra lệnh cho Can Tương phải rèn một thanh kiếm độc nhất vô nhị để dâng lên cho ông, Can Tương nghĩ mãi mà không có cách gì để có thể rèn được một thanh kiếm như thế cả. Trông thấy người chồng của mình phải vò đầu bứt tóc tìm ra cách rèn kiếm, người vợ của ông là Mạc Tà, quyết định nhảy vào lò rèn. Việc hy sinh mạng sống của một con người là rất cần thiết nếu Can Tương muốn rèn một một thanh kiếm đạt đến cảnh giới tối thượng theo đúng yêu cầu của Ngô Vương Hạp Lư, Mạc Tà đã dùng chính mạnh sống của mình để cho sắt được nung chảy hoàn toàn trong lò bễ. Can Tương rèn ra hai thanh kiếm trong đau khổ. Ông giữ lấy riêng cho mình thanh hùng kiếm và đặt tên của chính ông cho nó rồi giao thanh thư kiếm, Mạc Tà, đặt tên theo người vợ đã khuất của ông, giao cho Ngô Vương khi đã đến thời hạn phải nộp tác phẩm của mình. Sau khi xem qua thanh kiếm, Ngô Hạp Lư nổi giận vì phát hiện mình đã bị lừa và thanh hùng kiếm thật sự lại đang ở trong tay Can Tương nên vị vua nóng tính này đã ra lệnh xử tử ông.
Khả năng và sức mạnh của cặp song kiếm này là rất cao vì chúng được làm từ những vật liệu tốt nhất cộng thêm sự hy sinh mạng sống của một con người khiến chúng như những vũ khí có ý thức và có một hình thái rất đặc biệt. Giá trị thực sự của cặp song kiếm này chính là sự am hiểu về chúng của người sử dụng hơn là vật để trang trí và thưởng lãm, Can Tương và Mạc Tà được mô tả là hai thanh kiếm rất to và nặng. Hai thanh kiếm này có hình dáng y hệt nhau và chỉ khác nhau ở màu sắc. Thanh hùng kiếm màu đen, Can Tương, được thiết kế theo hình lục giác, tương tự như thanh thư kiếm màu trắng, Mạc Tà, cũng có hình dáng tương tự như vậy với phần thân kiếm sáng bóng và trắng phau trông cứ như một làn mây. Huyền thoại về hai thanh kiếm này vẫn được lưu truyền cho đến tận ngày hôm nay, tuy nhiên không có bất cứ đề cập gì nói chúng là loại kiếm như thế nào và hình dáng ra sao; thậm chí còn có giả thuyết rằng chúng chỉ là những thanh kiếm bình thường rồi qua thời gian được thần thoại hóa lên chỉ vì chúng là thanh kiếm được rèn đặc biệt cho Ngô Vương Hạp Lư. Mô tả xác thực duy nhất về hai thanh kiếm này là thanh Can Tương có vẽ hoa văn của một chiếc mai rùa đen và thanh Mạc Tà thì có những đường hoa văn màu trắng.
Hai thanh kiếm này là những bảo khí hạng thấp nhưng có thể sử dụng dễ dàng bằng cả hai tay, qua sự mài dũa cũng như thời gian tái tạo đã khiến chúng trở thành những vũ khí rất chắc chắn. Sức mạnh thật sự của cặp song kiếm này chính là sự liên kết mạnh mẽ của chúng, chính điều này không chỉ cho phép chúng hút lại gần nhau mà thậm chí còn quay trở lại tay chủ sở hữu cho dù có bị đánh hoặc ném đi mất. Nếu ném một thanh kiếm đi và giữ lại một thanh kiếm trong tay, thì thanh kiếm bị ném đi sẽ quay trở lại tay người sử dụng như một chiếc Boomerang. Khả năng của hai thanh song kiếm này giữ y nguyên với phép chiếu ảnh, thanh kiếm đã được tái tạo sẵn từ trước vẫn có sự liên kết với thanh kiếm mới vừa mới được tái tạo. Khi cùng lúc giữ cả hai thanh kiếm, khả năng kháng phép và phòng thủ vật lý sẽ mạnh lên, đồng thời hạng của hai thanh song kiếm này dưới hai trạng thái là vũ khí và bảo khí cũng sẽ tăng lên theo. Nguyên bản của hai thanh song kiếm này là hai vũ khí đạt đến cảnh giới tối thượng như thông tin đã ghi ở trên, chúng mạnh hơn hai thanh song kiếm được tái tạo lại bằng phép chiếu ảnh rất nhiều và là khắc tinh của quái vật. Chính nhờ sức mạnh đạt đến cảnh giới tối thượng này mà nguyên bản của Can Tương và Mạc Tà có thể dễ dàng tiêu diệt những quái vật huyền thoại như Gorgon trong hình dáng Medusa và thậm chí cả những ác thần ở không gian dị thứ nguyên được Caster triệu hồi chỉ với một đòn đánh duy nhất.
Can Tương và Mạc Tà Overedge[]
Bảo Khí | |
Can Tương và Mạc Tà Overedge | |
---|---|
Tựa tiếng Nhật: | 干将·莫邪オーバーエッジ |
Phiên âm: | Kanshō - Bakuya Ōbāejji |
Chủ sở hữu: | Archer (EXTRA) (thẻ bài) Emiya Shirou (kaleid) Chloe von Einzbern |
Theo chiến thuật của Archer, hai thanh song đao sẽ được ném đi với mục đích bị đánh bật đi và ngay lập tức anh dùng phép chiếu ảnh tạo ra một cặp kiếm khác để áp sát đối thủ. Khi đối phương sơ hở, Archer tấn công bằng cặp kiếm vừa mới được tái tạo và hai thanh song đao khi nãy vừa được ném đi sẽ quay ngược trở lại ở phía sau lưng đối thủ. Cuối cùng, cặp song kiếm thứ ba được biến đổi bằng phép Cường Hóa, được gọi là Can Tương - Mạc Tà Overedge (干将·莫耶オーバーエッジ, Kanshō-Bakuya Ōbāejji?) thành hai thanh kiếm dài gấp đôi kích cỡ ban đầu và được bao phủ bằng hai lớp cạnh trông y như lông vũ và Archer dùng nó để đánh đòn quyền định. Kiểu dáng của hai thanh kiếm cường hóa này bắt nguồn từ một tập phim của loạt phim Fate Stay/night lúc Archer chiến đấu với Berserker và nó do chính giám đốc nghệ thuật Koyama Toshihisa thiết kế ra. Nasu Kinoko đã vô cùng thích kiểu dáng ấn tượng của thiết kế cường hóa này và thêm nó vào tư liệu thông tin cơ bản về những đòn tấn công của Archer. Trong tiểu thuyết trực quan Fate/stay night, Archer sử dụng cặp song kiếm cường hóa này vào một thời điểm nào đó trong trận chiến với Berserker.
Theo chiến thuật của Shirou khi cậu dùng nó để đánh bại Saber Alter thì đầu tiên cậu ném cặp song kiếm này ngay vào cổ, xảy ra đồng thời với câu niệm chú đầu tiên. Sau khi bị Saber đánh bật ra, cậu dùng phép chiếu ảnh tạo ra cặp song kiếm thứ hai rồi dùng chúng để tấn công trực tiếp vào cô. Thanh Mạc Tà được ném đi sẽ quay trở lại ở phía sau lưng Saber và Shirou ngay lập tức dùng thanh Can Tương ở trong tay và tấn công tiếp vào cô. Ngay sau đó, thanh Can Tương được ném đi cũng sẽ quay trở lại và cậu dùng thanh Mạc Tà trong tay cùng tấn công đồng loạt, xảy ra đồng thời với câu niệm chú thứ hai và thứ ba. Saber chặn hết bốn đòn tấn công liên tiếp nhưng điều đó đồng nghĩa với việc tư thế phòng thủ của cô đã bị phân tán hoàn toàn. Cuối cùng Shirou tạo ra cặp song kiếm cuối cùng rồi tấn công cô bằng thế chém song kiếm chữ X, xảy ra đồng thời với hai câu niệm chú cuối cùng. Đây là chiến thuật tấn công liên tiếp để khiến đối phương phải bộc lộ sơ hở trong cách phòng thủ rồi tung đòn tấn công quyết định.
Can Tương và Mạc Tà (Súng Ngắn)[]
Bảo Khí | |
Can Tương và Mạc Tà (Súng Ngắn) | |
---|---|
Tên tiếng Nhật: | 干将・莫耶(拳銃) |
Chủ sở hữu: | EMIYA Alter |
Hạc Dực Tam Liên[]
Spirit and technique, flawless and firm
Our strength rips the mountains
Our swords split the water
Our names reach the imperial villa
The two of us cannot hold the heavens together.
Shingi, muketsu ni shite banjaku
Chikara, yama wo nuki
Tsurugi, mizu wo wakatsu
Seimei, rikyuu ni todoki
Warera, tomo ni ten wo idakazu
鶴翼欠落不
心技泰山至
心技黄河渡
唯名別天納
両雄共命別
Crane wings (Spirit and technique), without opening (flawless and firm)
Spirit and technique (Strength), reaching the mountain (pierce the mountain)
Spirit and technique (Sword), crossing the Yellow River (split the water)
Name (Fame), ending in a different heaven (reaching the imperial villa)
Two rivals / Two great men (We), sharing a life (cannot embrace heavens together)
「―――鶴翼(しんぎ)、欠落ヲ不ラズ(むけつにしてばんじゃく)」
「―――心技(ちから)、泰山ニ至リ(やまをぬき)」
「―――心技(つるぎ)、黄河ヲ渡ル(みずをわかつ)」
―――唯名(せいめい)、別天ニ納メ(りきゅうにとどき)。
―――両雄(われら)、共ニ命ヲ別ツ(ともにてんをいだかず)……!
Bảo Khí | |
Hạc Dực Tam Liên | |
---|---|
Tên tiếng Nhật: | かくよくさんれん |
Tựa tiếng Nhật: | 鶴翼三連 |
Phiên âm: | Kakuyoku Sanren |
Chủ sở hữu: | Archer (EXTRA) (thẻ bài) Emiya Shirou (kaleid) Chloe von Einzbern |
Loại: | Kháng Nhân[2] |
Hạng: | C[2] |
Archer đã thêm vào vài từ giống như thần chú mài dũa cho hai thanh song kiếm, không rõ lý do tại sao anh lại chọn hai thanh song kiếm này trong vô vàn vũ khí của mình. Ý nghĩa thật sự của những câu từ đó không liên quan gì đến lý tưởng đằng sau chuyện chế tạo ra thanh song kiếm mà nó giống như là cội nguồn kiếm thuật của anh. Hai thanh kiếm này đại diện cho Hạc Dực Tam Liên (鶴翼三連, Kakuyoku Sanren?, Triple-Linked Crane Wings), chiến thuật sử dụng hai thanh song đao ở mức cao nhất của Archer và đây chính là ý nghĩa thật sự của chúng. Sử dụng ba cặp song kiếm đã được tái tạo sẵn và dựa vào sự liên kết mạnh mẽ của chúng để đưa ra đòn tấn công chí tử vào đối thủ bằng cách tái tạo ngay lập tức những cặp song kiếm này. Hình thái sử dụng của chiến thuật này chính là ba cặp song kiếm đan chéo với nhau thành chữ X như đã thấy với nhân vật Archer trong game Fate/unlimited codes, Shirou cũng học được chiến thuật của Archer nhờ vào cánh tay của anh trong hướng đi Heaven's Feel.
Black Bird Scissorhands[]
Bảo Khí | |
Đọa - Hạc Dực Tam Liên | |
---|---|
Tên tiếng Nhật: | 堕・鶴翼三連 |
Phiên âm: | Da - Kakuyoku Sanren |
Chủ sở hữu: | First Lady (trong cơ thể Chloe) |
Tham khảo[]
- ↑
- ↑ 2,0 2,1
[] Fate/Grand Order - Thông tin sơ lược Archer [T] Chloe von Einzbern - Archer
Minh họa và lồng tiếng
Minh họa: Hiroyama Hiroshi
Lồng tiếng: Saitou Chiwa
Thông số
Sức mạnh: D
Sức bền: C
Nhanh nhẹn: B
Ma lực: C
May mắn: C
Bảo Khí: C
Kỹ năng sẵn có
Tâm Nhãn (giả): B
Projection Magic: B
Kiss Demon: B
Kỹ năng trường phái
Kháng Ma Lực: C
Hành Động Độc Lập: B
Bảo Khí
Kakuyoku Sanren: Triple-Linked Crane Wings
Hạng: C
Loại: Kháng Nhân
Thông tin nhân vật
Kuro is a clone who split off from Illya and incarnated in the form of a certain Heroic Spirit.
She describes herself as “Illya’s older sister.”
However, Illya also claims to be the older sister, leading to endless sibling quarrels that look like someone yelling into a mirror.
Level 1 Bond
Chiều cao/Cân nặng: 133cm・29kg
Xuất xứ: Fate/Kaleid liner Prisma☆Illya
Khu vực: Fuyuki, Nhật Bản
Thiên tính: Nổi loạn Giới tính: Nữ
“Mana transfer, pretty please?”
Level 2 Bond
Illya rejected Kuro at first, but Kuro eventually came to live in the Einzbern household.
Her cover story claims that she’s Illya’s cousin, but the resemblance is so uncanny that they are often mistaken for twin sisters.
Upon their first meeting Illya’s foster brother Shirou mistook Kuro for Illya. This was understandable since he had no idea Kuro existed, but it seems to have been a great shock to Illya that her brother couldn’t tell them apart.
Level 3 Bond
Kuro does not know the identity of the Heroic Spirit whose form she has borrowed. She has only inherited the fighting skills that he refined.
She wields her formidable combat powers with reckless abandon. Rin saw this as a threat, and inflicted on Kuro a curse of shared pain perception. Kuro’s shared pain with Illya was meant to deter her from targeting her twin, but the trifling curse meant nothing to the little devil.
Level 4 Bond
"Threefold Crane Wings"
Hạng: C Loại: Bảo Khí Kháng Nhân
Kakuyoku Sanren.
An exquisite technique of a certain Heroic Spirit.
The user projects three sets of the male and female paired swords, combining throwing and slashing maneuvers to execute an unavoidable combination.
Kuro also teleports behind the enemy in conjunction with the technique, making her attack difficult to predict even with Mind’s Eye.
Level 5 Bond
- Kiss Demon: B
Kuro, who unexpectedly manifested as a Servant-like being without a Master, always requires magical energy.
Thus, she resupplies via mucous membrane contact as a quick and easy method that requires no contract.
An unguarded victim will suddenly oneself thrust into a kissing scene by the brown little devil, without a care for the time or place.
“But don’t get me wrong, it’s just a medical procedure,” she says. Oh, that makes sense.
Interlude "Two Flowers Laughing in the Wind"
Illya’s sealed nature and memories grew denser and more complex until they condensed into a single ngườiality: Kuro.
Kuro is aware of this.
She knows that it’s a miracle that she can even exist.
She may not have even wanted to take this form.
Still, Illya and her family accepted Kuro.
The warmth of a family she believed had been stolen from her was still there after all, waiting for her.
Thus, her birth must have had meaning.
Kuro will lecture her unreliable little sister, defeat her enemies, and show her the way.
Once, she thought her little sister was behind her. But before she knows it, Illya will surely surpass even her big sister, and reach for the light of the distant stars.クロエ・フォン・アインツベルン - アーチャー
イラストレーター・声優
ILLUST:ひろやまひろし
CV:斎藤千和
パラメータ
筋力:D
耐力:C
敏捷:B
魔力:C
幸運:C
宝具:C
保有スキル
心眼(偽) C
投影魔術 C
キス魔 C
クラス別能力
対魔力 C
単独行動 B
宝具
鶴翼三連
ランク: C++
種別:対人宝具
キャラクター詳細
イリヤから分かれた半身が、とある英霊の型を得て現界した姿。
幼い容姿に似合わぬ蠱惑的な言動は、常に周囲を振り回す。
自称「イリヤの姉」。
だがイリヤもまた姉を自称するため、鏡合わせのような姉妹喧嘩がいつも絶えない。
アンロック条件:絆レベルを1にすると開放
身長/体重:133cm・29kg
出典:Fate/kaleid_liner プリズマ☆イリヤ
地域:日本・冬木市
属性:混沌・善 性別:女性
「魔力供給……お願いね?」
アンロック条件:絆レベルを2にすると開放
始めはイリヤに拒絶されていたクロだったが、和解後はアインツ家に居住することになった。
表向きは従妹と言うことになっているが、あまりにそっくりな顔のため双子と思われることが多い。
イリヤの義兄、士郎も初対面時はクロをイリヤだと勘違いしていた。
クロの存在を知らなかったため仕方がないとはいえ、別人だと見抜いてくれなかったことはイリヤにとってわりとショックだったらしい。
アンロック条件:絆レベルを3にすると開放
型を借りた英霊が何者なのかは自覚していない。
ただ、その英霊が培った戦闘技術のみを継承している。
高い戦闘力を刹那的な思考で奔放に振るっていたクロだったが、それを脅威と見た凛によって痛覚共有の呪いを施される。
イリヤと痛覚を共有することによってイリヤへの危害を抑止する狙いだったが、この小悪魔はその程度ではまったく止まらなかったのである。
アンロック条件:絆レベルを4にすると開放
『鶴翼三連』
ランク:C 種別:対人宝具
かくよくさんれん。
とある英霊が振るった絶技。
互いに引き合う性質を持つ夫婦剣を三対投影し、投擲と斬撃を重ね当てる必中不可避のコンビネーション。
更にクロは敵の背後への転移をも組み合わせるため、心眼をもってしても見切ることは困難だろう。
これを打ち破るには全方位への防護か、損傷を無視した術者本体への特攻しかない。
アンロック条件:絆レベルを5にすると開放
○キス魔:B
図らずもマスター不在で現界してしまったサーヴァントのような存在であるクロは、常に魔力を欲している。
そこで契約を伴わない手っ取り早い手段として、粘膜接触による魔力供給を採用。
隙あらばキスシーンをねじ込み、お茶の間を凍りつかせる褐色の小悪魔となってしまった。
「でも、あくまで医療行為なんだから勘違いしないでよねっ」とは本人の弁。なるほど。
アンロック条件:「epilog 風に咲う二輪草」をクリアすると開放
イリヤの封印された記憶と性質、それが沈殿し複雑化して一個の人格となったものがクロである。
彼女は自覚している。
今、この世に存在していることこそが奇跡だと。
望まれた形ではなかったかもしれない。
それでもイリヤたちは受け入れてくれた。
奪われたと思っていた家族のあたたかさは、
確かにそこにあった。
―――だからきっと、それが生まれてきた意味。
頼りない妹に檄を飛ばし、敵を討ち払い、道を示す。
背にいると思っていた妹は、いつしか姉をも超えて遠い星々の輝きを目指すだろう。
- Kiss Demon: B
Fate/stay night Fate/hollow ataraxia |
Argon Coin • Avalon • Avesta • Bellerophon • Blood Fort Andromeda • Breaker Gorgon • Caladbolg II • Caliburn • Dáinsleif • Durandal • Ea • Enkidu • Excalibur • Excalibur Morgan • Fragarach • Gáe Bolg • Gate of Babylon • God Hand • Gram • Harpe • Phượng Thiên Kích • Hrunting • Invisible Air • Can Tương và Mạc Tà • Nine Lives • Nine Lives Blade Works • Thuốc Trẻ Hóa • Rho Aias • Rule Breaker • Yến Phản • Unlimited Blade Works • Verg Avesta • Kim Cương Chử • Zabaniya Không sử dụng: Around Round Shield • Lord Camelot Chỉ có trong Manga: Unlimited Bla Gáe Bolg Gandr Works Excalibur |
---|---|
Fate/Zero | Arondight • Avalon • Ea • Enkidu • Excalibur • For Someone's Glory • Gáe Buidhe • Gáe Dearg • Gate of Babylon • Gordius Wheel • Invisible Air • Ionioi Hetairoi • Knight of Owner • Prelati's Spellbook • Via Expugnatio • Vimana • Zabaniya |
Fate/EXTRA Fate/EXTELLA |
Aestus Domus Aurea • Agni Gandiva • Vô Cấu Thức - Hư Không Cảnh Giới • Amita Amitābha • Angra Mainyu/CCC • Athanaton Ten Thousand • Báthory Erzsébet • Bellerophon • Sự Chúc Phúc Của Tài Trí • Blood Fort Andromeda • Blut die Schwester • Brahmastra • Brahmastra Kundala • Brynhildr Romantia • Carolus Patricius • Carolus Patricius Auctoritas • Carolus Patricius Dimitte • Chakravartin • Charitas Domus Aurora • Charles Patricius • Cursed Cutting Crater • Thiên Quỷ Vũ • Ea • Thủy Thiên Nhật Quang Thiên Chiếu Bát Dã Trấn Thạch • Enkidu • Excalibur • Excalibur Galatine • Excalibur Image • Fairy Snow Photon Ray • Fax Caelestis • Mãnh Hổ Ngạnh Ba Sơn • Gáe Bolg • Gáe Bolg Alternative • Gate of Babylon • Gate of Skye • God Force • Golden Wild Hunt • Hippogriff • Ionioi Hetairoi • Joyeuse • Joyeuse Ordre • Katoptron Katho Phlegon • Kavacha và Kundala • Kazikli Bey • Kilenc Sárkány • Knight of Owner • La Black Luna • La Pucelle • Laus Saint Claudius • Märchen Meines Lebens • No Face May King • Vô Nhị Đả • Nursery Rhyme • Pashupata • Prelati's Spellbook • Queen's Glass Game • Saraswati Meltout • Teardrop Photon Ray • Trap of Argalia • Hạc Dực Tam Liên • Unlimited Blade Works • Vasavi Shakti • Virgin Laser Palladion • Yew Bow |
Fate/Apocrypha | Agrius Metamorphosis • Akhilleus Kosmos • Andreias Amarantos • Antares Snipe • Armor of Fafnir • Balmung • Blasted Tree • Brahmastra Kundala • Bridal Chest • Casseur de Logistille • Clarent • Clarent Blood Arthur • Crying Warmonger • Diatrekhōn Astēr Lonkhē • Dromeus Komētēs • First Folio • Golem Keter Malkuth • Hanging Gardens of Babylon • Hippogriff • Kavacha và Kundala • Kazikli Bey • La Black Luna • La Pucelle • Left Hand - Xanadu Matrix • Legend of Dracula • Luminosité Eternelle • Luna Break Manual • Maria the Ripper • Miike Tenta Mitsuyo • Phoebus Catastrophe • Right Hand - Evil Eater • Secret of Pedigree • Sikera Ušum • The Mist • Trap of Argalia • Troias Tragōidia • Vasavi Shakti Không sử dụng: Abyssus Draconis • Ark • Ascalon • Bayard • Biện Khánh Phật • Tám Đạo Cụ • Golden Eater • Golden Spark • Hamesh Avanim • Interfectum Dracones • Sacrifice • The Globe • Năm Trăm La Hán Vượt Biển Đến Bổ Đà Lạc Sơn • Chiến Lợi Phẩm Tranh Chấp • Bắc Đẩu Thất Tiễn |
Fate/Grand Order | Abu el-Hol Sphinx • Abyssus Draconis • Aestus Domus Aurea • Age of Babylon • Agni Gandiva • Agrius Metamorphosis • Akhilleus Kosmos • Antares Snipe • Ark • Armor of Fafnir • Ascalon • Athanaton Ten Thousand • Ba Nghìn Thế Giới • Balmung • Báthory Erzsébet • Bayard • Bellerophon • Blasted Tree • Breaker Gorgon • Brynhildr Romantia (Brynhildr) • Brynhildr Romantia (Passionlip) • Clarent Blood Arthur • Clarent • Cờ Đội Chữ Thành • Crying Warmonger • Cursed Cutting Crater • Dangerous Game • Đệ Lục Thiên Ma Vương Ba Tuần • Enuma Elish (Enkidu) • Enuma Elish (Gilgamesh) • Excalibur • Excalibur Galatine • Excalibur Morgan • Excalibur Proto • First Folio • Gáe Bolg Alternative • Gáe Buidhe • Gáe Dearg • Gate of Babylon • Gate of Skye • God Force • Golden Eater • Golden Spark • Golden Wild Hunt • Golem Keter Malkuth • Grand Dictionnaire de Cuisine • Grand Illusion • Gungnir • Hạc Dực Tam Liên • Hamesh Avanim • Hanging Gardens of Babylon • Haori Thề Nguyện • Harpe • Hecatic Wheel • Hippogriff • Invisible Air • Ionioi Hetairoi • Kazikli Bey • Knight of Owner • Laus Saint Claudius • Luminosité Eternelle • Märchen Meines Lebens • Maria the Ripper • Mesektet • Năm Trăm La Hán Vượt Biển Đến Bổ Đà Lạc Sơn • Nhân Gian Vô Cốt • Nine Lives • Nursery Rhyme • Pale Blue Dot • Pandemonium Cetus • Pashupata • Phoebus Catastrophe • Photon Ray • Prelati's Spellbook • Quintett Feuer • Ramesseum Tentyris • Rhongomyniad • Rule Breaker • Saraswati Meltout • Săn Lá Thu • Stella • Sword of Paracelsus • Teardrop Photon Ray • Thần Thương Vô Nhị Đả • Thiên Quỷ Vũ • Thủy Mạt Kiếm • Thủy Thiên Nhật Quang Thiên Chiếu Bát Dã Trấn Thạch • Troias Tragōidia • Yến Phản • Tuyệt Kiếm - Vô Khung Tam Đoạn • Tựa Như Rồng Lướt Nhanh Trên Bầu Trời • Tỳ Thiên Bát Tướng Xa Huyền Trận • Unlimited Blade Works • Ước Nguyện Dưới Những Vì Sao • Vasavi Shakti • Verg Avesta • Via Expugnatio • Vô Cấu Thức - Hư Không Cảnh Giới • Vô Minh Tam Đoạn Thích • Vô Nhị Đả • Yew Bow • Zabaniya |
Fate/Prototype Fate/Prototype: Fragments |
Abu el-Hol Sphinx • Bab-ilu • Bellerophon • Brynhildr Komédia • Brynhildr Romantia • Dangerous Game • Enki • Excalibur Proto • Gáe Bolg Origin • Harpe • Kibisis • Áo Choàng (Perseus) • Mesektet • Tấm Khiên Gương Đồng Thiếc (Perseus) • Ramesseum Tentyris • Stella • Đôi Giày Có Cánh (Perseus) • Zabaniya |
Fate/strange Fake | Age of Babylon • Bảo Khí của Clan Calatin • Doomsday Come • Ea • Enuma Elish • Excalibur • From Hell • Gate of Babylon • Bảo Khí Phi Hành của Gilgamesh • Goddess of War • Grand Dictionnaire de Cuisine • Grand Illusion • Kagome Kagome • King's Order • Merodach • Musketeers' Masquerade • Natural Born Killers • Nine Lives • Prelati's Spellbook • Reincarnation Pandora • Rounds of Lionheart • Zabaniya |
Fate/kaleid liner PRISMA☆ILLYA |
Apneic Beauty • Bùa Bảo Hộ Chống Tên • Authoritarian Personalism • Bellerophon • Breaker Gorgon • Caladbolg II • Caladbolg III • Crown Undertaker • Enkidu • Enuma Elish (Gilgamesh) • Excalibur • Nine Lives Giả • Gáe Bolg • Gate of Babylon • God Hand • Mũ Tàng Hình Của Hades • Bảo Khí Suối Nước Nóng của Gilgamesh • Ig-Alima • Invisible Air • Can Tương và Mạc Tà • Mjölnir • Mjölnir Ragnarök • Thẻ Bài Trường Phái Vô Danh • Ninth Prayer • Pandemonium Cetus • Hộp Pandora • Quintett Feuer • Rho Aias • Rule Breaker • Shadow Hand of Code • Thần Thuẫn • Sul-sagana • Trời Sinh Từ Đất, Đất Vươn Đến Trời • Hạc Dực Tam Liên • Nine Lives Thật • Vimana • Ước Nguyện Dưới Những Vì Sao • Zabaniya |
Capsule Servant | Tóc Xoăn Sword Antenna • Laser Excalibur • Starlight Champs-Élysées |
Fate/Koha-Ace Fate/type Redline |
Tỳ Thiên Bát Tướng Xa Huyền Trận • Blade Taker • Nhân Gian Vô Cốt • Đứa Con Của Mặt Trời • Haori Thề Nguyện • Đệ Lục Thiên Ma Vương Ba Tuần • Mãnh Hổ Ngạnh Ba Sơn • Cờ Đội Chữ Thành • Thần Thương - Vô Nhị Đả • Hoàng Kim Ma Cảnh ZIPANG • Tựa Như Rồng Lướt Nhanh Trên Bầu Trời • Con Quỷ Maxwell • Bách Đoạn • Thủy Mạt Kiếm • Sunomata Castle • Ba Nghìn Thế Giới • Thái Dương Thành Huy Hoàng Siêu Việt • Tuyệt Kiếm - Vô Khung Tam Đoạn • Vô Minh Tam Đoạn Thích |
Fate/Requiem | Săn Lá Thu • Flying Dutchman • Cặp kiếm của Galahad • Bảo Khí triệu tập voi của Hannibal Barca • La Grosse Tour • Thánh Thương Longinus • Pale Blue Dot • Terme di Caracalla |
Fate/Samurai Remnant | Áo Nghĩa - Dạ Anh • Asahi Shogun • Âm - Yagyuu Bí Kiếm Thiếp • Bát Mạch Liệt Phá - Thần Kiếm Nhất Thiểm • Công Viên Rối • Delilah • Doujigiri Yasutsuna • Dũng Mãnh Xông Lên - Đèo Kurikara • Flamme Pays Étranger • Gáe Bolg • Gate of Babylon • Giới Kiếm - Ame-no-Murakumo-no-Tsurugi • Hóa Thân - Điềm Báo Đại Minh Thần Ibuki • Lục Đạo Ngũ Luân - Thiên Thượng Kurikara • Metabole Piglets • Ngưu Vương Phản Chuyển - Tấn Lôi Phong Liệt • Pashupata • Phúc Đức Giải Nạn - Kishimojin • Quỷ Thần Đi Đêm - Kokakuchou • Samson Agonistes • Thanh Cang Kiếm • Thần Kiếm - Kusanagi no Tachi • Thủy Thần • Totsugeki Kasen • Triệu Gọi Ngụy Thần - Yasomagatsuhi • Tristesse de la Vierge • Trường Bản Một Mình Ta Phi Ngựa • Tuyệt Kỹ - Bát Kỳ Nộ Đào • Vô Nhị Đả • Xích Bích Chiến Họa - Diêu Lam Ngục |
Hồ Sơ / Những Cuộc Phiêu Lưu Của Lord El-Melloi II | Hecatic Wheel • Rhongomyniad Blaze of Etna • Nega-Keraunos • Per Djet • Rhongomyniad Mythos |
Khác | Brionac • Boomelancer • Lâu Đài Của Cú Chulainn • Gungnir • Hazanken • Chén Thánh |