Đây là danh sách các nhân vật phụ xuất hiện trong các series của TYPE-MOON. Những nhân vật được nêu ở các trang Tổ chức có thể không được liệt kê ở đây.
DDD[]
Một số nhân vật phụ trong DDD.
Browser Crasher[]
Browser Crasher: Nghiện Màn Hình (画面潰し, Gamen Tsubushi?)
Kotou Hamuru[]
Kotou Hamuru (胡島 はむる, Kotō Hamuru?)
Kuramitsu Meruka[]
Kuramitsu Meruka (倉密メルカ?)
Nirabishi Yutaka[]
Nirabishi Yutaka (韮菱 豊?)
Nukui[]
Nukui (貫井?), biệt danh là Đốc-tờ Roman (ドクターロマン, Dokutā Roman?), Đốc (ドク, Doku?).
Origa Marine[]
Origa Marine (檻我 鞠音?)
Yujumochi Arou[]
Yujumochi Arou (由寿餅 アロウ?)
Fate (nhân vật nguyên tác)[]
Các nhân vật bắt nguồn từ Fate series, bao gồm Fate/stay night, Fate/hollow ataraxia, Fate/Zero, Fate/EXTRA, Fate/Apocrypha, Fate/strange fake, Fate/Grand Order, và những tác phẩm liên quan.
Alicia[]
Alicia (アリシア, Arishia?) là mẹ của Leonardo B. Harwey.
Alma Petresia[]
Alma Petresia (アルマ・ペトレシア, Aruma Petoreshia?) là bà sơ của một nhà thờ ở Trifas, Rumani.[1]
Aludra[]
Aludra (アルドラ?) là cấp dưới của Faldeus Dioland.
Andre Will Chris[]
Andre Will Chris là một ứng viên Master vòng sơ khảo trong Cuộc Chiến Chén Thánh Mặt Trăng của Fate/EXTRA Last Encore.
Anne[]
Anne (アンヌ, Annu?) là vợ quá cố của Dan Blackmore.
Anses Growchester[]
Anses Growchester (アンセス・グローチェスター, Ansesu Gurōchesutā?) là giảng viên chính là Khoa Động Vật của Tháp Đồng Hồ.
Arai Sukenoshin[]
Arai Sukenoshin (新井助之進?) là người quen của Miyamoto Iori.
Ariina Ikuyo[]
Ariina Ikuyo (有稲 幾夜?, Fate/EX: "Arina Savant")
Astea[]
Astea (アステア, Asutea?) là Lord của Tháp Đồng Hồ vào thế kỷ 16.
Augustus Henrik Asplund[]
Augustus Henrik Asplund (オーガスタス・ヘンリク・アスプルンド, Ōgasutasu Henriku Asupurundo?) là pháp sư thuộc Khoa Sáng Tạo của Tháp Đồng Hồ.
Avi Dikhail[]
Avi Dikhail (アヴィ・ディケイル, Avi Dikeiru?) là pháp sư theo phe Yggdmillennia trong Fate/Apocrypha, và là một trong các pháp sư đến theo dõi Cuộc Chiến Chén Thánh Snowfield trong Fate/strange Fake.
Batsu[]
Batsu (魃, Batsu?, Bạt) còn được gọi là (Bé Quản Lý (ちびっこ店長, Chibikko Tenchō?) của nhà hàng Thái Sơn ở Thành phố Fuyuki.
Bay-Bay và Jasom[]
Bay-Bay (ベイベイ, Beibei?), Jasom (ジェイソム, Jeisomu?) là vệ sĩ của Lambda trong Fate/Grand Order.
Bombe[]
Bombe (ボンベ, Bonbe?) là thuộc hạ của Francis Drake trong Fate/Grand Order.
Caren[]
Sơ Caren (シスターカレン, Shisutā Karen?, Sister Caren) là một AI của Moon Cell.
Carl Lexarm[]
Carl Lexarm (カール・レクサーム, Kāru Rekusāmu?) là pháp sư theo phe Yggdmillennia trong Fate/Apocrypha, và là một trong các pháp sư đến Mỹ để theo dõi Cuộc Chiến Chén Thánh Snowfield trong Fate/strange Fake.
Cerumo và Yashkia[]
Cerumo (セルモ, Serumo?) và Yashkia là những Yaga theo phe chống đối Ivan Lôi Đế tại Đai Di Văn Nga.
Christophel Beilman[]
Christophel Beilman (クリストフェル・ ベイルマン?) là đệ tử của Rohngall.[2]
Cryer[]
Cryer (クライヤ, Kuraiya?) là nhân viên văn thư của Tháp Đồng Hồ, xuất hiện lần đầu trong Fate/strange Fake.
Degras[]
Nhà sư Degras (僧侶デグラ, Sōryo Degura?) là người từng đấu với Bazdilot Cordelion, khiến Bazdilot tổn hại nhiều Mạch Ma Thuật.[3]
Dracae[]
Dracae/Dracæ là Yêu Tinh ở Đai Dị Văn Britain.
Dremmond[]
Dremmond (ドレムド, Doremudo?) là Yêu Tinh tộc Đất ở Đai Dị Văn Britain.
Eva và Zoe[]
Eva (エヴァ?) và Zoe (ゾーイ?) là hai mẹ con cư dân ở Dị Điểm Orleans.
Dương[]
Dương "Độc Kiếm" (「独剣」の楊?), là nhân vật xuất hiện trong Fate/type Redline.[4]
Evelyn McIntyre[]
Evelyn McIntyre là pháp sư thuộc Khoa Pháp Chính của Tháp Đồng Hồ.
Eto[]
Eto (エト?) là con ngựa của gia đình Ector và Kay.
Fezgram vor Sembren[]
Fezgram vor Sembren (フェズグラム・ヴォル・センベルン, Fezuguramu voru Senberun?, Fezgram Vol Senbern) là pháp sư thuộc Lớp học El-Melloi của Tháp Đồng Hồ.
Filia[]
Filia (フィリア, Firia?)
Gakumazawa Gaisuke[]
Gakumazawa Gaisuke (嶽間沢 凱介?)
Gakumazawa Gouto[]
Gakumazawa Gouto (嶽間沢 豪兎, Gakumazawa Gōto?)
Gakumazawa Reiichi[]
Gakumazawa Reiichi (嶽間沢 黎一?)
Gakumazawa Stella[]
Gakumazawa Stella (嶽間沢 ステラ, Gakumazawa Sutera?)
Gakumazawa Tatsuko[]
Gakumazawa Tatsuko (嶽間沢龍子?)
Gazamy[]
Gazamy (ガザミィ?), Ác Linh Gazamy (悪霊ガザミィ?), Tội Nhân Gazamy (罪人ガザミィ?).
George[]
George (ジョージ?) là chủ quán Ahnenerbe xuất hiện trong All Around Type-Moon. Ông thường hay sưu tập các cổ vật quý hiếm và cất giữ chúng tại quán cà-phê của mình, bất chấp Caren Hortensia nhắc nhở rằng ít nhất một trong số chúng là vật nguy hiểm. George có thể phát ra một khí thế đe dọa khiến người khác nhớ đến một ai đó cũng đáng sợ như thế (trong trường hợp của Lancer thì đó là Kirei Kotomine). Ông là chuyên gia về ẩm thực Ý, khách hàng thường khen ngợi món bánh mà ông làm.
Nhân vật George được thiết kế dựa trên chính diễn viên lồng tiếng cho nhân vật này, Nakata Jouji.
Gesell Tolman[]
Gesell Tolman (ゲセルツ・トールマン, Geserutsu Tōruman?)
Giovanni[]
Giovanni (ジョバンニ?) là người chủ quản của gia tộc Coyett trong Fate/Samurai Remnant.
Glen và Martha Mackenzie[]
Glen Mackenzie (グレン・マッケンジー, Guren Makkenjī?) và Martha Mackenzie (マーサ・マッケンジー, Māsa Makkenjī?)
Golden Fuyuki-kun[]
Golden Fuyuki-kun (ごーるでん冬木くん, Gōruden Fuyuki-kun?)
Gou Tou-kun[]
Gou Tou-kun (ごー・とう君, Gō Tō-kun?), 5-10-kun (5-10君?)
Hairetikos[]
Hairetikós (エレティコス?)
Hermes Siris Atlasia[]
Hermes Siris Atlasia (ヘルメス・シリス・アトラシア, Herumesu Shirisu Atorashia?)
James Cavendish[]
Jorek Kurdice[]
Jorek Kurdice (ジョレク・クルダイス, Joreku Kurudaisu?)
Kaburagi[]
Kaburagi (カブラギ?)
Katsura Keiji[]
Katsura Keiji (桂美?)
Katsura Mimi[]
Katsura Mimi (桂美々?)
Kidd[]
Kinomi Yoshisuke[]
Kinomi Yoshisuke (木乃美芳助?) là nhân vật trong Mahou Tsukai no Yoru, bạn cùng lớp với Shizuki Soujuurou ở trường Misaki.
Kobayashi[]
Kobayashi (小林?)
Krast Rene Wegner[]
Krast Rene Wegner (クラスト・レニー・ウェグナー, Kurasuto Renī Wegunā?)
Krishna[]
Krishna (クリシュナ, Kurishuna?)
Kurihara Hibari[]
Kurihara Hibari (栗原 火雀?)
Kurihara Suzuka[]
Kurihara Suzuka (栗原 雀花?)
Kynigos[]
Kynigos (キニゴス?)
Lana[]
Lana (ラナ, Rana?)
Lance[]
Lance (ランス, Ransu?)
Laura[]
Laura (ラウラ, Raura?)
Laurentis[]
Hồng Y Giáo Chủ Laurentis (ラウレンティス枢機卿, Raurentisu Sūkikyō?)
Magalo[]
Magalo (マガロ, Magaro?)
Mame Chishiki[]
Mame Chishiki (間目 智識?, Fate/EX: "Sharon Tipps")
Michael và Bridget[]
Michael (マイケル?) và Bridget (ブリジット?) là chủ tiệm trà yêu thích rất gần với nơi ở của Lord El-Melloi II tại London. Họ tin rằng ông chỉ là một giáo sư đại học bình thường.
Millieune Carillon[]
Millieune Carillon (ミリューネ力リオン?), một trong những pháp sư hàng đầu thế giới và đứng đầu Đài Quan Sát Kalion. Sở hữu biệt danh Người trao tặng tất cả Phong Ấn Chỉ Định (封印指定総与?). Đặc tính ma thuật của ông ta là “Sự phồn vinh”. Câu chuyện về ông vẫn còn rất nhiều điều chưa được tiết lộ.[5] Vào cuối thế kỷ 20, ông và Aozaki Touko đi đến một thỏa thuận chung và quyết định thu hồi Phong Ấn Chỉ Định của cô.
Mira[]
Mira (ミラー?), là bạn thân của First Lady. Họ đã chiến đấu với nhau trong thế giới thực tại, nhưng cuối cùng đã hòa giải sau khi tái hợp trong Cố Hữu Kết Giới của First Lady.
Mireille[]
Misaria Crowlam[]
Misaria Crowlam (ミザリア・クロウラム?) là một pháp sư nổi tiếng thuộc khoa Động Vật học – nghiên cứu về Chimera – của Tháp Đồng Hồ. Trong thế giới Fate/Grand Order, theo kế hoạch đã định thì cô là một trong những người được cử đến nhằm tái cơ cấu lại Cơ Quan Bảo Hộ Chaldea sau khi Goetia bị đánh bại. Nhưng chuyện này không xảy ra vì sự xuất hiện của sự kiện Á Chủng Dị Điểm và âm mưu xóa sổ Lịch sử nhân loại của các Crypter.
Mitsuzuri Minori[]
Mitsuzuri Minori (美綴実典?) là em trai của Mitsuzuri Ayako và là một thành viên câu lạc bộ bắn cung trường Homurahara.
Moriyama Nanami[]
Moriyama Nanami (森山 奈菜巳?)
Mireille[]
Mireille (ミレイユ, Mireiyu?)
Misaria Crowlam[]
Misaria Crowlam (ミザリア・クロウラム?) là một pháp sư nổi tiếng thuộc khoa Động Vật học – nghiên cứu về Chimera – của Tháp Đồng Hồ. Trong thế giới Fate/Grand Order, theo kế hoạch đã định thì cô là một trong những người được cử đến nhằm tái cơ cấu lại Cơ Quan Bảo Hộ Chaldea sau khi Goetia bị đánh bại. Nhưng chuyện này không xảy ra vì sự xuất hiện của sự kiện Á Chủng Dị Điểm và âm mưu xóa sổ Lịch sử nhân loại của các Crypter.
Miyo và Eikichi[]
Miyo (みよ?) và Eikichi (えい吉?) là những đứa trẻ hay đến Babyloni-ya.
Moriyama Nanaki[]
Moriyama Nanaki (森山那奈亀?)
Nakamura Kakunoshin[]
Nakamura Kakunoshin (中村格之進?) là một Yoriki của Văn phòng Thẩm phán Kitamachi, cấp trên của Arai Sukenoshin.
Nazica và Radia Pentel[]
Chị em nhà Pentel (ペンテル姉妹?) gồm Nazica Pentel (ナジカ・ペンテル, Najika Penteru?) và Radia Pentel (ラディア・ペンテル, Radia Penteru?).
Nikos và Artemisia[]
Nikos (ニコス, Nikosu?) và Artemisia (アルテミシア, Arutemishia?)
Noi Seonator Granfatima[]
Hồng Y Giáo Chủ Noi Seonator Granfatima (枢機卿ノイ・セオナトール・グランファテマ, Sūkikyō Noi Seonatōru Guranfatema?), còn được gọi là Linh Mục Noi (ノイ司祭, Noi Shisai?).
Norwich[]
Norwich (ノーリッジ, Nōrijji?)
Octavia Leyland[]
Octavia Leyland (オクタヴィア・レイランド, Okutavia Reirando?)
Oomizo Sachi[]
Oomizo Sachi (大溝サチ, Ōmizo Sachi?)
Org Rum[]
Org Rum (オルグ・ラム, Orugu Ramu?, Org Lam)
Ougi[]
Ougi (仰木, Ōgi?)
Pemetrekis[]
Pemetrekis (ペメトレキス, Pemetorekisu?)
Pi và Rho[]
Pi (パイ, Pai?) và Rho (ロー, Rō?) trong manga Fate/strange Fake.
Prakash[]
Prakash (プラカシュ?)
Roland Berzinsky[]
Roland Berzinsky (ローランド・ペルジンスキー, Rōrando Perujinsukī?, Roland Perjinski)
Ryuudou Reikan[]
Ryuudou Reikan (柳洞 零観, Ryūdō Reikan?)
Saeki Naomi[]
Saeki Naomi (佐伯 直美?) là học sinh lớp 2-D trường Homurahara.
Sakon[]
Sakon (左近?)
Sano[]
Sano (佐野?)
Saruhan[]
Saruhan (セルハン, Seruhan?)
Sát Thủ Bảo Thạch[]
Sát Thủ Bảo Thạch (宝石殺し, Hōseki-goroshi?)
Shishigou Touki[]
Shishigou Touki (獅子劫 燈貴, Shishigō Tōki?, Sisigou Touki)
Silvelt Kotcheff[]
Soria Najwa[]
Soria Najwa (ソリア・ナイワー, Soria Naiwā?)
Takita[]
Takita (田北?) là cựu phó hội học sinh trường Homurahara trong Fate/school life.
Tao[]
Tao (陶, Tō?, Đào)
Thái Ngọc Liên[]
Thái Ngọc Liên (蔡玉蓮?) là đạo sĩ phục vụ Trịnh Thành Công.
The World[]
Timi[]
Timi (ティミ?)
Tsukiji Tobimaru[]
Tsukiji Tobimaru (槻司鳶丸?) là hội phó hội học sinh trường Misaki trong Mahou Tsukai no Yoru.
Tsunokuma Shirano[]
Tsunokuma Shirano (角隈白野?) là phó chủ tịch hội học sinh tại Học viện Homurahara năm 2004 trong Fate/school life. Cậu có nét giống nhân vật chính của một bộ Fate khác với mái tóc nâu và vẻ mặt mệt mỏi.
Trong Fate/strange Fake, Shirano và Gotou Gai xuất hiện trong đoạn hồi tưởng của Ayaka Sajyou, khi Fillia mở những ký ức bị kìm nén của Ayaka, cô nhớ thêm chi tiết về cuộc gặp gỡ của họ. Cậu và Gotou Gai gặp cô khi đang đi lang thang với vẻ lạc lõng, dù mơ ngủ nhưng cậu vẫn có thể nhìn thấy được cô. Cậu lẩm bẩm rằng cô giống Ayaka thật, một trong những người bạn của cậu ở Fuyuki, nếu bỏ qua màu tóc. Cậu nghĩ rằng có thể cô đã mất trí nhớ và nên đưa cô đến bệnh viện, nhưng trước khi họ có thể thì cô đã bỏ chạy ra xa.
Cậu bị Tohsaka Rin và Adashino Hishiri cho rằng là một pháp sư, sự thật thì cậu có sở hữu một sức mạnh siêu nhiên có thể đoán trước được tới ba nước đi. Nói rộng ra thì nó thuộc về "dự đoán", nhưng nó đặt gánh nặng lên cơ thể nên một khi sử dụng thì sẽ ngủ quên. Hishiri nhận xét: "Nếu đó là một nơi giống như không gian mạng, nơi không có hạn chế về thể chất, thì kỹ năng đó sẽ được thể hiện ở mức tối đa."
Tsuchimikado Takatoshi[]
Tsuchimikado Takatoshi (土御門隆俊?) là em trai của Tsuchimikado Yasuhiro.
Valeia Siciliphi[]
Valeia Siciliphi (バレイア・サイクルフィ, Bareia Saikurufi?)
Velber 01[]
Velber 01 (ヴェルバー01, Verubā 01?)
Velber 03[]
Velber 03 (ヴェルバー03, Verubā 03?)
Verner Caesarmund[]
Verner Caesarmund (ヴェルナー・シザームンド, Verunā Shizāmundo?)
Vợ chồng nhà Kuruoka[]
Vợ chồng Kuruoka (繰丘夫妻, Kuruoka Fusai?), gồm Kuruoka Yuukaku (繰丘夕鶴?) và vợ của ông ta, là cha và mẹ của Kuruoka Tsubaki. Họ lên kế hoạch trở thành Master trong Cuộc Chiến Chén Thánh Giả bằng cách triệu hồi Tần Thủy Hoàng, nhưng cô con gái mới là người nhận được Lệnh Chú và triệu hồi Rider Giả, cũng chính Rider đã đầu độc họ và đưa cả hai vào thế giới mộng tưởng của Tsubaki.
Wryneck[]
Yamabuki[]
Yamabuki (山吹?) là người quen của Takao Dayu.
Yamazaki Kouji[]
Yamazaki Kouji (山崎コウジ?)
Yumina[]
Yumina (ユミナ?), Người Sử Dụng Đệ Nhất Ma Pháp (第一魔法の魔法使い, Dai Ichi Mahō no Mahōtsukai?)
Zhdanov[]
Không rõ tên[]
Cha của Ryuudou Issei[]
Cha mẹ ruột của Emiya Shirou[]
Chủ của Copenhagen[]
Chủ của Copenhagen (コペンハーゲンのマスター, Kopenhāgen no Masutā?), một quán pub kiêm cửa hàng bán rượu – nơi Emiya Shirou đã làm việc trong 5 năm. Ông là bố của Hotaruzuka Otoko, đồng thời cũng thuê cô con gái của mình làm việc tại quán. Ông rất tốt với Shirou và sẵn sàng trả một tuần lương cho 3 tiếng làm việc của cậu. Là người duy nhất thuê Shirou làm việc sau khi Kiritsugu qua đời, điều đó làm cậu cảm thấy có trách nhiệm để báo đáp ông. Ông thích ăn đồ ngọt, trong khi cô con gái lại thích ăn cay, khiến Shirou có cảm giác họ là một gia đình rất cân bằng.
Homunculus của nhà Yggdmillennia[]
Kẻ nguyền Lord El-Melloi II[]
Một Thuật Sĩ không rõ tên, được ai đó thuê để ếm nguyền Lord El-Melloi II nhưng thất bại. Hắn sử dụng vũ khí có in chữ tượng hình của Ai Cập.[6]
Người tạo ra Sói Bạc[]
Nhân viên hiệu thuốc[]
Nhân viên hiệu thuốc là tay guitar của ban nhạc Khói Tuyết ở Snowfield.
Thiếu niên ở Đai Dị Văn Trung Quốc[]
Thiếu niên (少年?)
Thiếu niên phe Kháng Chiến[]
Thiếu niên phe Kháng Chiến (レジスタンスの少年?)
Tử Đồ trong cuộc Thập Tự Chinh thứ ba[]
Fate (nhân vật lịch sử/thần thoại)[]
Các nhân vật từ lịch sử, văn hóa và thần thoại xuất hiện trong Fate series, bao gồm Fate/stay night, Fate/hollow ataraxia, Fate/Zero, Fate/EXTRA, Fate/Apocrypha, Fate/strange fake, Fate/Grand Order và những tác phẩm liên quan.
Abarta[]
Vua Yêu Tinh Abarta (妖精王アヴァータ, Yōsei-ō Avuāta?, Ábartach)[7]
Agamemnon[]
Agamemnon (アガメムノン, Agamemunon?) là một Servant không rõ trường phái trong Fate/Grand Order.
Ajax[]
Aias (アイアス, Aiasu?), hay còn gọi là Ajax, có thể là:
- Ajax Lớn (大アイアス, Dai Aiasu?) với tấm khiên nổi tiếng được liên hệ đến Bảo Khí Rho Aias.
- Ajax Nhỏ (小アイアス, Shō Aiasu?) là một trong số những anh hùng liên quan đến Con Ngựa Gỗ Thành Troy.
Akuji no Takamaru[]
Akuji no Takamaru (悪路の高丸?), còn được gọi là Vua Akuji (悪路王, Akuji-ō?)
Ame-no-Uzume[]
Ame-no-Uzume (天宇受賣命, Ame-no-Uzume-no-Mikoto?)
Ann Putnam[]
Ann Putnam (アン・パットナム, An Puttonamu?)
Annie Oakley[]
Annie Oakley (アニー・オークレイ?) là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem. Annie làm bồi bàn tại quán café Reijinza Hall ở Shinjuku, Thành phố Mosaic.
Argos[]
Argos (アルゴス, Arugosu?) là một cỗ máy hoạt động độc lập, bảo vệ các tầng thấp của Olympus trong Đai Dị Văn Atlantic.[8]
Armstrong[]
Armstrong (アームストロング, Āmusutorongu?), không rõ tên đầy đủ, là một Servant không rõ trường phái trong Fate/EXTRA.
Benjamin Rush[]
Benjamin Rush (ベンジャミン・ラッシュ, Benjamin Rasshu?)
Bishamonten[]
Bishamonten (毘沙門天, Tỳ Sa Môn Thiên?)
Black Annis[]
Black Annis (ブラック・アニス, Burakku Anisu?)[9]
Bors[]
Sir Bors (サー・ボールス, Sā Bōrusu?) là hiệp sĩ được đề cử vào ghế thứ mười một của Hiệp Sĩ Bàn Tròn,[10]
Bors là một trong những người nhận nhiệm vụ đi tìm Chén Thánh cho Vua Arthur. Khi còn là tập sự, anh được Pervival quan tâm nâng đỡ như một người anh trai, cùng với Galahad và Gareth.[11] Tristan nói đùa rằng Bors bị mất đầu bởi "một con thỏ nguy hiểm dễ sợ", nhại theo Thỏ Ăn Thịt Người trong Monty Python và Chén Thánh .[10]
Anh còn là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi bởi Nữ Thần Rhongomyniad trong Grand Order của Fate/Grand Order. Anh theo phe của những hiệp sĩ cự tuyệt đức vua, cuối cùng bỏ mạng trong trận chiến giữa hai bên.
Britannicus[]
Britannicus (ブリタンニクス, Buritannikusu?, Tiberius Claudius Caesar Britannicus)
Burrus[]
Burrus (ブッルス, Burrusu?, Sextus Afranius Burrus)[12]
Caligorant[]
Caligorant (カリゴランテ, Karigorante?)
Charles VII[]
Charles VII (シャルル7世, Sharuru Nana-sei?)
Charon[]
Charon (カロン, Charon?) là Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong Fate/Grand Order.
Chernobog[]
Chernobog (チェルノボーグ, Cherunobōgu?)
Claudia Octavia[]
Claudia Octavia (クラウディア・オクタウィア, Kuraudia Okutawia?)
Coronis[]
Cybele[]
Çatalhöyük[]
Nữ Thần Çatalhöyük (チャタル・ヒュユクの女神, Chataru Hyuyuku no Megami?)
Deianira[]
Duhsala[]
Đổng Bạch[]
E. Fran[]
Ea[]
!
Ea (エア?), còn được gọi là Enki (エンキ?), là một trong những vị Thần tối cao của Thần thoại Lưỡng Hà.
Thời đại xa xưa, khi các Thiên thể chỉ vừa được hình thành, theo đó vị Ngụy Thần Hoá vô danh được sinh ra từ sức mạnh của các vì sao, đã xoay chuyển, phá vỡ và ổn định bề mặt được bao phủ bởi biển dung nham và khí độc, vào thời kỳ Trái đất vẫn còn trong tình trạng sơ khai. Rất nhiều vị Thần, sau khi trái đất sơ khai đã trở thành một thế giới ổn định và các sinh mệnh có thể sinh sống, đã bắt đầu xây dựng các quốc gia, nhưng trước đó ông đã được xem là một trụ cột trong việc kiến tạo nên tinh cầu.
Thời gian trôi qua, các cư dân cổ đại dần xuất hiện trên Trái đất, vị Ngụy Thần Hoá cũng theo đó trở thành một phần của Thần thoại Lưỡng Hà, được người cổ đại xưng tụng là Thần Ea.
Tại một thời điểm nào đó trong quá khứ, các vị Thần trẻ đã nổi dậy chống lại Abzu và giam cầm Tiamat vào Không Gian Số Ảo, Thần Ea sau đó đã tiếp quản Vực Thẳm nằm bên dưới Minh Giới nhưng vẫn duy trì sự cai trị của mình đối với Thành Eridu.
Ông được biết là một trong hai vị thần đã nuông chiều Ishtar đến mức hư hỏng, cũng như việc Ishtar trộm hết Thần Tính của ông là chiến tích cướp bóc vĩ đại nhất trong lịch sử các vị Thần. Tương truyền, Ishtar đã chuốc say ông và trong cơn say, Ea đã giao cho cô mọi thứ. Khi tỉnh lại, ông mới khóc than và truy quân đuổi theo cô em gái đang trốn chạy bằng Thiên Châu nhưng bất thành và cuối cùng phải lui về tay trắng. Nhờ thần uy mà Ishtar mang về nên thành Uruk trở nên thịnh vượng nhất Lưỡng Hà, vượt qua Eridu của Ea.
Thần Ea được xem là trụ cột trong số những vị Thần đã sáng tạo nên Trái Đất, Quyền Năng của ông có thể nhấn chìm cả Kết Cấu của hành tinh. Dẫu vậy, Ea đã "trao tặng" thần uy của mình cho Nữ Thần Ishtar và không xuất hiện lại về sau.
Vực Thẳm (深淵, Shinen?) mà ông cai quản là vùng Kết Cấu nằm dưới Minh Giới, còn được miêu tả là Biển Hư Vô (無の海, Mu no Umi?) hoặc Biển Bình Minh (黎明の海, Reimei no Umi?).[13] Đây là nơi cấm kỵ và cũng là nơi khởi nguồn cho "loại cỏ tiên mang đến sự bất tử" (不老不死の霊草, Furou-Fushi no Reisou?) mà Gilgamesh truy tìm. Những ai rơi xuống Vực Thẳm nếu không được Thần Ea vớt lên sẽ lạc lối vĩnh viễn, dòng nước tại nơi này còn mang khả năng "Thanh Tẩy", xoá bỏ dấu tích của các vị Thần.
Ector[]
Edward Vương tử Đen[]
Edward Vương tử Đen (エドワード黒太子, Edowādo Kurotaishi?)
El Cid[]
Eurystheus[]
Eurystheus (エウリュステウス?)
Fujiwara-no-Yasumasa[]
Fuuma Kotarou đời thứ nhất[]
Fuuma Kotarou (風魔 小太郎, Fūma Kotarō?)
Gaheris[]
Sir Gaheris (サー・ガヘリス, Sā Gaherisu?) ngồi ghế thứ sáu trong Hiệp Sĩ Bàn Tròn. Anh là anh trai của Gawain, Agravain, Gareth, và là cháu họ của Vua Arthur. Anh và Gareth chết trong khi ngăn cản Lancerlot dẫn theo Guinevere.
Anh còn là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi bởi Nữ Thần Rhongomyniad trong Grand Order của Fate/Grand Order. Anh theo phe của những hiệp sĩ cự tuyệt đức vua, cuối cùng bỏ mạng trong trận chiến giữa hai bên.
George Washington[]
George Washington (ジョージ・ワシントン, Jōji Washinton?)
Geryon[]
Glaucus (thần biển)[]
Glaucus xứ Crete[]
Grani[]
Grani (グラニ, Gurani?) là con ngựa của Sigurd.
Gunther[]
Hachiman[]
Hannibal Barca[]
Hannibal Barca (ハンニバル・バルカ, Hannibaru Baruka?), là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Harada Sanosuke[]
Harada Sanosuke (原田左之助?)
Hathor[]
Hayreddin Barbarossa[]
Hayreddin Barbarossa, là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Helen của thành Troy[]
Helios[]
Hendrik van der Decken[]
Hendrik van der Decken (ヘンドリック・ファン・デル・デッケン, Hendorikku fan deru Dekken?) là Servant không rõ trường phái được triệu hồi bởi Ahasuerus trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Bảo Khí của Decken là Flying Dutchman, con tàu ma gắn liền với truyền thuyết về ông.
Hermes[]
Hippolytus[]
Hippolytus (ヒッポリュトス, Hipporyutosu?)
Hoàng Phi Hồng[]
Hojo Masako[]
Horus[]
Hoshikuma-douji[]
Hoshikuma-douji (星熊童子?)
Iasus[]
Ichimura Tetsunosuke[]
Ichimura Tetsunosuke (市村鉄之助?)
Igraine[]
Indra[]
Nhân vật trong thế giới quan Nasu | |||||
Indra | |||||
Tên gọi khác: | Gozu Tennou (牛頭天王?, Ngưu Đầu Thiên Vương) Śakra Taishakuten (Đế Thích Thiên) Vritrahan | ||||
---|---|---|---|---|---|
Thuộc nhánh: | Fate | ||||
Xuất hiện trong: | Fate/Apocrypha | ||||
Loại nhân vật: | Thần Linh | ||||
Giới tính: | Nam | ||||
Huyết thống: | |||||
Thành viên trong gia đình
| |||||
Iphicles[]
Iphicles (イーピクレース, Īpikurēsu?)
Ise Shinkurou[]
Ise Shinkurou (伊勢新九郎?) là Servant không rõ trường phái thuộc tộc Houjou trong Hoàng Kim Ma Cảnh ZIPANG của GUDAGUDA Taikouden ZIPANG.
Bảo Khí của Shinkurou là Kiếp Diễm Ngũ Sắc - Hỏa Ngưu.
Itou Kashitarou[]
Itou Kashitarou (伊東甲子太郎, Itō Kashitarō?)
Itzpapalotl[]
Itzpapalotl (イツパパロトル, Itsupaparotoru?)
Izanami[]
Izanami (イザナミ?), còn được gọi là Nami hoặc Yomotsu-Okami[14], là Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Izumi Shikibu[]
Izumi Shikibu (和泉式部?)
Jacob[]
Jesus[]
John Hawkins[]
John Hawkins (ジョン・ホーキンス, Jon Hōkinsu?)
John Snow[]
John Snow (ジョン・スノウ?), là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Kaguya-hime[]
Kaguya-hime (かぐや姫?)
Katsu Kaishu[]
Katsu Kaishu (勝 海舟?)
Kondou Isami[]
Kondou Isami (近藤勇, Kondō Isami?)
Krishna (hóa thân của Vishnu)[]
Kronos[]
Kronos (クロノス, Kuronosu?, Cronus)
Kubera[]
Laika[]
Lear[]
Lewis Carroll[]
Lewis Carroll (ルイス・キャロル, Ruisu Kyaroru?) là bút danh của Charles Lutwidge Dodgson (チャールズ・ラトウィッジ・ドジソン, Chāruzu Ratowijji Dojison?).
Lizzie Borden[]
Lizzie Borden (リジー・ボーデン, Rijī Bōden?) là nhân vật trong Học chơi FGO cùng Manga!.
Lý Tịnh[]
Lý Tịnh còn được gọi là Thác Tháp Lí Thiên Vương.
Loki[]
Loxley[]
Loxley (ロクスレイ, Rokusurei?, Robin xứ Loxley)
Lugh[]
Lưu Thiện[]
Lưu Thiện (劉禅, Ryū Zen?, bính âm: Liú Shàn), tên tự là Công Tự (公嗣, Kōji?, bính âm: Gōngsī) được triệu hồi theo Triệu Vân trong Fate/Samurai Remnant.
Lytton[]
Robert Bulwer-Lytton, Bá tước thứ nhất xứ Lytton (ロバート・ブルワー=リットン、リットンの第1伯爵, Robāto Buruwā-Ritton, Ritton no dai-ichi hakushaku?)
Macbeth[]
Marcus Vipsanius Agrippa[]
Marcus Vipsanius Agrippa (マルクス・ウィプサニウス・アグリッパ, Marukusu Wipusaniusu Agurippa?), là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong "Hậu" Cuộc Chiến Chén Thánh của Fate/Requiem.
Mary Walcott[]
Mary Walcott (メアリー・ウォルコット, Mearī Worukotto?)
Mary xứ Bethany[]
Mary xứ Bethany (ベタニアのマリア, Betania no Maria?)
Maximilien Robespierre[]
Maximilien Robespierre (マクシミリアン・ロベスピエール, Makushimirian Robesupiēru?) là một vong linh tại Paris, Dị Điểm Orleans.
Medjed[]
Meliae[]
Menealus[]
Mercy Lewis[]
Mercy Lewis (マーシー・ルイス, Māshī Ruisu?)
Minamoto no Mitsunaka[]
Minamoto no Mitsunaka (源満仲?)
Minamoto no Noriyori[]
Minamoto no Noriyori (源範頼?)
Minamoto no Tameyoshi[]
Minamoto no Tameyoshi (源為義?)
Minamoto no Tsunemoto[]
Minamoto no Tsunemoto (源経基?)
Minamoto no Yoritomo[]
Minamoto no Yoritomo (源頼朝?)
Minamoto no Yoshinaka[]
Minamoto no Yoshinaka (源 義仲?)
Minos[]
Mori Souiken[]
Mori Souiken (森宗意軒, Mori Sōiken?) là pháp sư đã tạo ra Yui Shousetsu, là một trong những thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Shimabara.
Morrígan[]
N. Amagi[]
Nebuchadnezzar II[]
New Nessie[]
Nữ vương Victoria[]
Nữ vương Victoria (ヴィクトリア女王, Vikutoria Joō?)
Nuada[]
Oceanus[]
Olympias[]
Olympias (オリュンピアス, Oryunpiasu?)
Onra[]
Onra (温羅?)
Orillo[]
Osiris[]
Ông lão đốn tre[]
Ông lão đốn tre (竹取の翁, Taketori no Okina?)
Otrera[]
Palamedes[]
Palamedes (パロミデス, Paromidesu?) ngồi ghế thứ chín trong Hiệp Sĩ Bàn Tròn, có biệt hiệu là Hiệp Sĩ Điều Tra.[15] Mordred nói rằng anh chỉ đội mũ giáp bảo vệ khi nào thật sự nghiêm túc chiến đấu.[16]
Anh còn là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi bởi Nữ Thần Rhongomyniad trong Grand Order của Fate/Grand Order. Anh theo phe của những hiệp sĩ cự tuyệt đức vua, cuối cùng bỏ mạng trong trận chiến giữa hai bên.
Khi chiến đấu với Con Thú Gầm Gừ trong Cuộc Chiến Chén Thánh Tokyo, Arthur Pendragon nhận xét rằng những vết thương dài do kiếm gây ra trên thân thể con thú giống như điều mà Palamedes từng làm.[15]
Pasiphaë[]
Peleus[]
Pellam[]
Vua Pellam (ペラム王, Peramu-ō?), còn có biệt hiệu là Vua Đánh Cá (漁夫王, Gyobu-ō?).
Pellinore[]
Vua Pellinore (ペリノア王, Perinoa-Ō?) là quan cố vấn của Hiệp Sĩ Bàn Tròn. Anh còn là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi bởi Nữ Thần Rhongomyniad trong Grand Order của Fate/Grand Order. Anh theo phe của những hiệp sĩ cự tuyệt đức vua, cuối cùng bỏ mạng trong trận chiến giữa hai bên.
Penelope[]
Peter I[]
Peter I (ペドロ1世, Pedoro Issei?)
Philyra[]
Phoenix[]
Quan Vũ[]
Ra[]
Ravana[]
Remus[]
Rhea[]
Rhea Silvia[]
Robert E. Lee[]
Robert E. Lee (ロバート・E・リー, Robāto Ī Rī?)
Romeo và Juliet[]
Scipio Già[]
Scylla[]
Seneca[]
Shinmen Munisai[]
Shinmen Munisai (新免無二斎?)
Sigmund[]
Simon Pháp Sư[]
Simon Magus (シモン・マグス, Shimon Magusu?)
Sukunabikona[]
Sukunabikona (少彦名神?)
Surya[]
Susanoo no Mikoto[]
Taira no Kiyomori[]
Taira no Kiyomori (平清盛?)
Taira no Masakado[]
Taira no Masakado (平将門?)
Takechi Hanpeita[]
Takechi Zuizan[]
Takechi Zuizan (武市瑞山?)
Takiyasha-hime[]
(Phù thủy Takiyasha và bộ xương ma quái, 滝夜叉姫?)
Taro và Jiro[]
Tartaros[]
Telephassa[]
Tethys[]
Themis[]
Thetis[]
Thomas Doughty[]
Thomas Putnam[]
Thomas Putnam (トマス・パットナム, Tomasu Puttonamu?)
Titania[]
Tituba[]
Tituba (ティテュバ, Tityuba?) xuất hiện tại Dị Điểm Salem trong Fate/Grand Order.
Tokiwa Gozen[]
Tokiwa Gozen (常盤御前?)
Torakuma-douji[]
Urabe no Suetake[]
Urabe no Suetake (卜部季武?)
Uranus[]
Usui Sadamitsu[]
Usui Sadamitsu (碓井貞光?)
Uther Pendragon[]
Utu[]
Varuna[]
Vasco da Gama[]
Vasco da Gama (ヴァスコ・ダ・ガマ, Vasuko da Gama?)
Vayu[]
Vercingetorix[]
Vercingetorix (ウェルキンゲトリクス, Werukingetorikusu?)
Victor Frankenstein (London)[]
Vishnu[]
Wernher von Braun[]
Wernher von Braun (ヴェルナー・フォン・ブラウン, Verunā fon Buraun?)
William Wordsworth[]
Yagyuu Juubei[]
Yagyuu Juubei (柳生 十兵衞?) xuất hiện tại Đai Dị Văn Nga.
Yagyuu Toshitoshi[]
Yagyuu Toshitoshi (柳生利厳?) là một vong linh trong Yagyuu Bí Kiếm Thiếp.
Yasuke[]
Ymir[]
Ywain[]
Không rõ tên[]
- Một Servant nữ không rõ tên thật và trường phái xuất hiện trong Fate/Requiem.[17]
- Một Servant nữ không rõ tên thật và trường phái xuất hiện trong Fate/Grand Order: Ordeal Call. Nhân vật này được thiết kế bởi nipi.[18]
- Một Servant nữ không rõ tên thật và trường phái xuất hiện tại Servant Universe, có vẻ là một tay súng.[19] Nhân vật này được thiết kế bởi Koyama Hirokazu.
Armstrong[]
Armstrong (アームストロング, Āmusutorongu?) là Servant không rõ trường phái được triệu hồi trong Cuộc Chiến Chén Thánh Mooncell của Fate/EXTRA. Tên đầy đủ của Armstrong không được thể hiện, theo phỏng đoán thì người này có thể là Neil Armstrong và là nhân vật mặc bộ đồ phi hành gia xuất hiện trong Fate/EXTRA Last Encore tập 3.
Bá Tước[]
Một nhân vật không rõ tên thật, tạm gọi là Bá Tước (伯爵, Hakushaku?, Count), là một Servant không rõ trường phái được triệu hồi với vai trò là một trong các Sứ Đồ Dị Tinh thuộc thế giới Fate/Grand Order.
Con chó săn của dòng họ Baskerville[]
Con chó săn của dòng họ Baskerville (バスカヴィル家の犬, Basukaviru-ke no Inu?)
Con trai của Heracles[]
Em gái của Penthesilea[]
Kara no Kyoukai[]
Các nhân vật trong tiểu thuyết và phim ảnh của series Kara no Kyoukai.
Akino[]
Akino (昭野?)
Akira[]
Akira (アキラ?)
Asagami Kouzou[]
Asagami Kouzou (浅上康蔵, Asagami Kōzō?)
Asagami Miyuki[]
Asagami Miyuki (浅上麻雪?), tên trước khi tái giá là Asakami Miyuki (浅神麻雪?).
Asakami Hanefune[]
Asakami Hanefune (浅神羽舟?)
Chris[]
Chris (クリス, Kurisu?)
Enjou Kaede[]
Enjou Kaede (臙条 楓, Enjō Kaede?)
Enjou Takayuki[]
Enjou Takayuki (臙条 孝之, Enjō Takayuki?)
Fujou Yasunori[]
Fujou Yasunori (巫条康紀?)
Hayama Hideo[]
Hayama Hideo (葉山英雄?)
Kouhei[]
Kouhei (康平?)
Mèo Đen[]
Mèo Đen (黒猫, Kuroneko?)
Mizuhara Maayu[]
Mizuhara Maayu (水原真鮎?)
Ryougi Kaname[]
Ryougi Kaname (両儀 要, Ryōgi Kaname?)
Tachibana Kaori[]
Tachibana Kaori (橘 佳織?)
Takagi Shouichi[]
Takagi Shouichi (高木彰一?)
Không rõ tên[]
Chú của Kokutou Azaka[]
Chú của Kokutou Azaka, không rõ tên, là người bảo trợ hợp pháp của Azaka. Ông là một họa sĩ.
Giáo sư[]
Giáo sư không rõ tên, là người mà Aozaki Touko giới thiệu cho Kokutou Mikiya.
Mẹ của Mifune[]
Ông bà Kokutou[]
Thủ lĩnh[]
Leader (リーダー, Rīdā?) của một băng nhóm đường phố, không rõ tên.
Mahou Tsukai no Hako[]
Kodama Kiyomi[]
Kodama Kiyomi (児玉清美?)
Momota[]
Momota (百田?)
Nonomiya[]
Nonomiya (ノノミヤ?)
Yamauchi Hiroko[]
Yamauchi Hiroko (山内溥子?)
Notes[]
Các nhân vật trong truyện ngắn Notes.
Type Mars[]
Type Mars (タイプ・マーズ, Taipu Māzu?) là Đấng Nguyên Sơ của Sao Hỏa (火星のアルテミット・ワン, Kasei no Arutemitto Wan?) Nó không được đề cập trong Notes.
Type Pluto[]
Type Pluto (タイプ・プルート, Taipu Purūto?) là Đấng Nguyên Sơ của Sao Diêm Vương (冥王星のアルテミット・ワン, Meiōsei no Arutemitto Wan?). Nó bị tiêu diệt bởi Sáu Chị Em, những người xuất hiện để ngăn chặn nó tiếp cận hành tinh. Máu của Type Pluto sau đó bao phủ toàn bộ hành tinh, tạo thành "bầu trời đỏ" nằm phía trên biển mây mù. Biển mây được tin rằng là do Sáu Chị Em tạo ra để ngăn hai Aristole còn lại không thể tiếp cận hành tinh mà chỉ có thể trôi nổi như những chú cá bên ngoài biển mây.
Type Neptune[]
Type Neptune (タイプ・ネプチューン, Taipu Nepuchūn?) là Đấng Nguyên Sơ của Sao Hải Vương (海王星のアルテミット・ワン, Kaiōsei no Arutemitto Wan?). Nó vẫn chưa được mô tả. Cùng với Type Uranus, nó đã tiến hành càn quét và phá hủy phần lớn Thị Trấn Cây Thế Giới – căn cứ của Type Venus.
Type Uranus[]
Type Uranus (タイプ・ウラヌス, Taipu Uranusu?) là Đấng Nguyên Sơ của Sao Thiên Vương (天王星のアルテミット・ワン, Ten'ōsei no Arutemitto Wan?). Nó không được mô tả nhưng cùng với Type Neptune, nó đã tiến hành càn quét và phá hủy phần lớn Thị Trấn Cây Thế Giới – căn cứ của Type Venus.
Tsukihime[]
Các nhân vật trong visual novel Tsukihime, Kagetsu Tohya, dòng game đối kháng Melty Blood, những phụ truyện có liên quan.
Ains[]
Eins (アインス, Ainsu?)
Arima Fumio[]
Arima Fumio (有間 文臣?)
Arima Keiko[]
Arima Keiko (有間 啓子?)
Inui Ichiko[]
Inui Ichiko (乾 一子?)
Jinan Sougen[]
Jinan Sougen (時南 宗玄, Jinan Sōgen?)
Jinan Tokie[]
Jinan Tokie (時南 朱鷺恵?)
Kugamine Tonami[]
Nhân vật trong thế giới quan Nasu | |
Kugamine Tonami | |
Tên tiếng Nhật: | 久我峰 斗波 |
---|---|
Thuộc nhánh: | Tsukihime |
Xuất hiện trong: | Kagetsu Tohya |
Loại nhân vật: | Hỗn Huyết Quỷ |
Giới tính: | Nam |
Màu mắt: | Đen |
Màu tóc: | Xám |
Kugamine Tonami (久我峰 斗波?)
Mecha-Shiki[]
Mecha-Shiki (メカ志貴, Meka-Shiki?)
Narbareck (thủy tổ)[]
Shiki Giả[]
Shiki Giả (偽志貴, Nise Shiki?)
Shijyou Tsukasa[]
Shijyou Tsukasa (四條 司, Shijō Tsukasa?)
Sư Phụ Gấu Trúc[]
Sư Phụ Gấu Trúc (パンダ師匠, Panda Shishō?)
Takada Youichi[]
Takada Youichi (高田 陽一, Takada Yōichi?)
Yamase Akemi[]
Yamase Akemi (山瀬 明美?)
Chủ nhân của Len[]
Tsuki no Sango[]
Các nhân vật trong truyện ngắn Tsuki no Sango.
Arishima[]
Hoàng tử Arishima (アリシマの君, Arishima no Kimi?)
Ise và Sui[]
Inumaichihiyu[]
Kỹ thuật viên Inumaichihiyu (イヌマイチヒコ技術員, Inumaichihiko Gijutsu-in?)
Yuzukura[]
Phó đại diện Yuzukura (ユズクラ室長代理, Yuzukura Shitsuchō Dairi?)
Chú thích[]
- ↑ Fate/Apocrypha Tập 1 Chương 3.
- ↑ Fate/strange Fake Tập 1 Chương đầu 7.
- ↑ Fate/strange Fake Tập 5 Chương 16.
- ↑ Fate/type Redline - Chapter 14.1
- ↑
[] Fate/complete material III: World Material - Theory of Magic - Magecraft: Family lineage of Magus, p.046 Family lineage of Magus
A magus lineage refers to the Magic Crest relay that passes down a Magic Crest through unilineal succession. Because this “relay” is so important, even if a family’s biological lineage has ceased, the magus lineage will be considered continuous if the crest is engraved onto somebody else’s body. Conversely, if the Magic Crest itself is lost, that magus lineage will be considered to have been severed even if a child with Magic Circuits still lives. Under normal circumstances, a magus selects the best qualified heir from within the family, and gradually passes on the Magic Crest to the successor.
The chosen successor to a magus lineage undergoes harsh training from a young age. Because an abnormal mindset and body are required to use magic, the training to instill these qualities is extremely severe, and it is not unusual to employ inhumane measures such as brainwashing and bodily modification. Thus, as the heir matures he or she inherits the lineage’s magic, knowledge, and research. Finally, a new master is born when the entirety of the Magic Crest is passed down from the predecessor.
Increasing the number of Magic Circuits
Magic Circuits are organs that one is born with, so there is no way to increase their number after birth. There are ways to transfer circuits, but it is rarely done because the success rate is low. Therefore, magus lineages will modify the parents’ bodies or take every measure possible at the moment of a child’s birth to create a successor with even one additional Magic Circuit. Therefore, the children of older lineages tend to have more Magic Circuits.
Inherited Magic Crests
Magic Crests are heirlooms within which the entirety of a lineage’s research is inscribed, from the first ancestor to the present. The crest contains the regrets of previous family heads’ inability to master their magic. A Magic Crest with a long history is a cursed crystallization impregnated with the feelings of countless preceding magi.
The Tohsaka family
Rin is the heir to the Tohsaka family, while Sakura was adopted by the Matou family as a successor. Because Tohsaka Tokiomi, the family head, died in the Holy Grail War, Rin inherited Tokiomi’s estate, including his magical patents, businesses in Fuyuki, and other assets. However, at this point most of Tokiomi’s magic crest had not yet been transferred to Rin. Tokiomi’s crest was extracted from his body by the Clock Tower, and given to Tokiomi’s next of kin to be transplanted into Rin.
Great magical families
Family name or Representative
Attributes
Explanation
Tohsaka Conversion One of the founding families of the Holy Grail War. They are disciples of the Sorcerer Zelretch, and the administrators of Fuyuki.
Makiri Absorption One of the three founding families of the Holy Grail War. They immigrated to Fuyuki and became the Matou family.
Einzbern Flow and transfer of power One of the three founding families of the Holy Grail War. They specialize in alchemy, particularly in the creation of homunculi.
Edelfelt Conversion Family from Finland. Like Tohsaka, prefer jewels magic, which uses the attribute of conversion.
Barthomeloi Almighty Old line even in the Magic Association. One of the families of the rulers, the Lords. Embodiments of perfectionism and aristrocracy.
Milyonecalion Prosperity One of the top magi in the magic world, known also by the name "Giver of All Sealing Designations". Details are unknown.
Jewel Killer Halting One of the remarkable magi in history, affiliated with the Sea of Estray, the mysterious prototype of the Magic Association.
Hermes Silis Atlasia Future Magus from one of the divisions of the Magic Association, the Atlas Institute, the association for the magi and alchemists of Egypt.
魔術の家系
魔術師の家系とは、一子相伝で魔術刻印を相続していく "魔術刻印のリレー”のことを指す。 この"リレー”こそが重要であるため、 生物学的な血筋が絶えたとしても、 魔術刻印が他人の肉体に受け継がれてさえいれば、その魔術師の家系は続いているといえる。 また、 魔術回路を持った子孫が存続していたとしても、魔術刻印が失われてしまったなら、その家系は魔術的に断絶したに等しい。 とはいえ、 通常であれば魔術師は自分の血族から優れた素養を持つ後継者を選択し、魔術刻印を連綿と受け継がせていくことになる。
また、後継者として選ばれた子供は、幼い頃より厳しい鍛錬を強制される。 魔術の行使に必要な精神と肉体は常識を外れたものであるため、 それに耐え得る心身を手に入れる鍛錬は過酷を極め、 洗脳や肉体改造のような非人道的な手段すら珍しくないのだ。そうして成長と共に、 魔術や、それに付随する知識と研究を受け継ぎ、最終的に先代の魔術師からすべての魔術刻印を受け継ぐことで新たな当主が誕生する。
魔術回路の増やし方
魔術回路は生まれ持った器官であり、 後天的に増えることはない。 移植方法はあるが、成功率が低いために行われることは少ない。そのため、 魔術師の家系は親の肉体を改造、 あるいは子供が生まれる際に手を尽くし、1本でも魔術回路の多い跡継ぎを誕生させようとする。 よって、 古い家系の子供ほど魔術回路が多い傾向がある。
遺産としての魔術刻印
魔術刻印は、魔術師の家系の始祖より現在に至るまでのすべての研究成果が刻まれた受け継ぐべき遺産”である。 そこには歴代当主の"魔術を極められなかった"という無念の想いも含まれている。 古く長い歴史を持つ魔術刻印は、極めて高い価値と同時に、歴代の魔術師たちの無数の想いを宿した呪いの結晶ともいえるだろう。
遠坂家の場合
遠坂家では長女の凛が後継者となり、 次女の桜は養子に出されて間桐家の後継者となった。 当主である遠坂時臣が聖杯戦争で早世したため、凛は時臣が申請した魔術的特許や冬木市の商業用地などの遺産を受け継いだが、 この時点で時臣の魔術刻印は、殆ど凛に刻まれていなかった。 そのため、時臣の魔術刻印は時計塔で遺体から摘出され、 時臣の知己の手を経て凛に移植されている。
魔術の名門
家名 or 代表者
特性
解説
遠坂 転換 聖杯戦争を創始したうちの 一家。 魔法使いゼルレッチを 大師とし、 冬木を管理する。
マキリ 吸収 聖杯戦争を創り出した始ま りの御三家のひとつ。 冬木に 移り住み、 間桐家となった。
アインツベルン 力の流転・転移 聖杯戦争を始めた御三家の ひとつ。 錬金術、 特にホムン クルスの製造を得意とする。
エーデルフェルト 転換 フィンランドの名門。 遠坂 と同じく、転換の特性を使用 した宝石魔術を好んで用いる。
バルトメロイ 万能 魔術協会でも古い血筋 配者であるロードの一家。完璧 主義かつ貴族主義の体現者。
ミリョネカリオン 繁栄 "封印指定総与"のふたつ名 で知られる、魔術世界屈指の 魔術師。 委細は不明。
宝石殺し 停止 魔術協会の原形とされなが らも謎多き彷徨海に所属す る、稀代の魔術師。
ヘルメス・シリス・ アトラシア 未来 魔術協会の一部門 エジプ トにある魔術師&錬金術師の 協会 アトラス院の魔術師。.
- ↑ Lord El-Melloi II Case Files -Grace Note- tập 0.
- ↑ Fate/Grand Order - Diarmuid Ua Duibhne (Saber) Interlude.
- ↑ Fate/Grand Order: Cosmos in the Lostbelt – Olympus.
- ↑ Fate/Grand Order Cosmos in the Lostbelt - Avalon le Fae: Lãnh Địa Bàn Tròn Yêu Tinh, Section 5, Fragment 3.
- ↑ 10,0 10,1 Fate/Grand Order - Tristan Interlude: It Begins with Loss
- ↑ Fate/Grand Order - Percival Profile
- ↑ Fate/Grand Order - Romulus Interlude
- ↑ Fate/Grand Order, 7th Singularity, Chapter 14 - the Sea of Dawn.
- ↑ Fate/Grand Order - Erice Utsumi (Lancer) Noble Phantasm line
- ↑ 15,0 15,1 Fate/Prototype: Sougin no Fragments Drama CD 4 - Fragments 2.
- ↑ Fate/Grand Order - Arthur Pendragon's Trial Quest.
- ↑ Fate/Requiem tập 2 chương 12.
- ↑ https://twitter.com/saberchankawaii/status/1640337777152917504
- ↑ Fate/Grand Order - Saber Wars II - Credits
Các nhân vật |
Hinomori Shuusei • Hisaori Makina • Iguruma Kazumi • Ishizue Arika • Ishizue Kanata • Karyou Kaie • Kirisu Yaichirou • Tohma Mato • Tsuranui Mihaya • Browser Crasher • Kinui • Kotou Hamuru • Kuramitsu Meruka • Nirabishi Yutaka • Origa Marine • Yujumochi Arou |
Thuật ngữ |
Rối Loạn Chất Chủ Vận |
|
Nhân vật chính: Ryougi Shiki • Kokutou Mikiya • Aozaki Touko • Kokutou Azaka Nhân vật thứ chính: Cornelius Alba • Akimi Daisuke • Asagami Fujino • Fujou Kirie • Shirazumi Lio • Ryougi Mana • Ouji Misaya • Kamekura Mitsuru • Kurogiri Satsuki • Seo Shizune • Araya Souren • Enjou Tomoe |
Ado Edem • Sáu Chị Em • Thần Súng • Thiên Thần • Type Mercury • Type Moon • Type Venus Aristoteles • Loài Người (Á Lệ Bách Chủng • Nhân Gian Chủng) • Vùng Đất Thép |
Tsukihime | Các nhân vật chính: Tohno Shiki • Arcueid Brunestud • Ciel • Tohno Akiha • Hisui • Kohaku • Len • Michael Roa Valdamjong Các nhân vật thứ chính: Aozaki Aoko • Barthomeloi Lorelei • Gransurg Blackmore • Inui Arihiko • Kishima Kouma • Mặt Trăng Đỏ • Merem Solomon • Mr. Dawn • Narbareck • Nanako • Noel • Nrvnqsr Chaos • Nanaya Shiki • Tohno SHIKI • Yumizuka Satsuki Các nhân vật phụ: Arima Keiko • Caubac Alcatraz • Curry de Marche • Forte • Inui Ichiko • Jinan Sougen • Jinan Tokie • Kugamine Tonami • Magical Amber • Mecha-Shiki • Misawa Hanei • Nanaya Kiri • Neco-Arc Bubbles • Neco-Arc Destiny • Neco-Arc Evolution • Phantas-Moon • Seo Akira • Shiki Giả • Shijyou Tsukasa • Sư phụ Gấu Trúc • Thám Tử Tẩy Não • Tohno Makihisa • Tsukihime Souka • Yamase Akemi • Yamase Maiko |
---|---|
Tsukihime Remake | Các nhân vật chính: Tohno Shiki • Arcueid Brunestud • Ciel • Tohno Akiha • Hisui • Kohaku • Michael Roa Valdamjong • Yumizuka Satsuki Các nhân vật thứ chính: Aozaki Aoko • Arach Neiko • Inui Arihiko • Mario Gallo Bestino • Noel • Saiki Goto • Saiki Mio • Tohno SHIKI • Vlov Arkhangel Các nhân vật phụ: Ando Yuugo • Andrei Godbivouac • Be'ze • Chromclay Petastructure • Eco-Arc • Karius Berlusconi • Kiara Kisshouin • Laurentis • Narbareck • Neco-Akiha • Neco-Arc • Neco-Ciel • Neco-Hisui • Neco-Kohaku • Noi Seonator Granfatima • Stanrobe Calhin • Zaria Offenbaum |
Melty Blood | Arima Miyako • Cát Osiris • Đêm Wallachia • Mech-Hisui • Neco-Arc • Neco-Arc Chaos • Riesbyfe Stridberg • Ryougi Shiki • Sion Eltnam Atlasia • White Len |
Melty Blood: Type Lumina | Các nhân vật chính: Arcueid Brunestud • Arima Miyako • Ciel • Hisui • Kishima Kouma • Kohaku • Michael Roa Valdamjong • Noel • Red Arcueid • Tohno Akiha • Tohno Shiki • Vlov Arkhangel Các nhân vật phụ: Artoria Pendragon (Saber) • Kischur Zelretch Schweinorg • Mash Kyrielight |
Cô Gái Kể Chuyện • Cô Gái Mặt Trăng • Người Trái Đất • Người Tí Hon • Hoàng tử Arishima • Thế Giới • Mặt Trăng |