Ma Thuật (魔術, Majutsu?, Magecraft/Thaumaturgy) là những khả năng can thiệp lên thế giới vật chất.
Tổng quan[]
Ma Thuật là khả năng tái tạo lại một hiện tượng mà khoa học có thể thực hiện được nhưng bằng một phương pháp siêu nhiên; mặc dù quá trình này được xem là một phép màu nhưng kết quả cuối cùng thì lại không. Sự tiến bộ của khoa học đã khiến cho giới hạn của Ma Thuật luôn thay đổi theo thời gian, và các Ma Pháp cổ xưa cũng dần dần có thể được thực hiện bằng khoa học.
Không có gì là không thể đối với Ma Thuật Hiện Đại trong phạm vi các quy luật của thế giới, và nếu có đủ thời gian và công sức để nghiên cứu trường phái thích hợp, bất cứ điều gì nằm trong giới hạn trí tuệ của con người đều có thể thực hiện được. Tuy nhiên, bởi vì Ma Thuật nhằm làm tái hiện các Thần Bí đã tồn tại từ trước, nên người ta không thể sử dụng nó để tạo ra những Thần Bí mới; cho dù nghiên cứu thế nào đi nữa thì vẫn luôn tồn tại một "bức tường" ngăn cản trí tuệ của con người đạt được điều đó ở thời hiện đại. Phần bên kia "bức tường" đó chính là Ma Pháp.
Pháp sư ở Thời Đại Thần Thánh trực tiếp mượn một phần Quyền năng của các vị Thần để tạo ra các phép màu. Ngay cả khi Thần Đại đã kết thúc, các hiện tượng tự nhiên mất đi hình thái là Thần Linh và yếu tố thần bí suy yếu, những pháp sư liên kết với họ vẫn mượn được sức mạnh nên năng lực không suy giảm. Trường hợp tiêu biểu là Servant Medea, một pháp sư vẫn thể hiện sức mạnh vượt trội không thua kém quá khứ và các Servant học ma thuật trong thời đại đó. Nếu một Thần Linh thật sự tồn tại ở thời hiện đại, các pháp sư vẫn có thể liên kết với người đó để đạt được thần ngôn cao tốc và kết nối với ma thuật thời đại trước.
Hệ Thống Ma Thuật[]
Cơ Chế[]
Kháng Ma Lực[]
Kháng Ma Lực (抗魔力, Kōmaryoku?) là khả năng đặc biệt của những người sở hữu Mạch Ma Thuật, cho phép họ kháng cự lại những phép thuật điều khiển cơ thể (như ru ngủ, tê liệt, áp chế...). Bằng cách tuần hoàn lượng ma lực có trong Mạch Ma Thuật của mình, một người có thể triệt tiêu lượng ma lực đang tấn công cơ thể từ phía ngoài. Nhờ đó, họ có thể vô hiệu hóa những phép thuật chưa được thi triển hoàn toàn. Vì vậy, sử dụng ma thuật để tấn công ngay cả những pháp sư cấp thấp cũng là một công việc rất khó khăn. Ngoài ra, những người không phải pháp sư nhưng sở hữu Mạch Ma Thuật vẫn có thể vô thức tự bảo vệ mình bằng cách tương tự. Do đó, hầu hết các pháp sư thường sử dụng những ma thuật có tác động vật lý nhiều hơn là tác động tinh thần.
Tuy nhiên, thứ bị triệt tiêu là lượng ma lực chứ không phải bản thân ma thuật đó. Nên khả năng kháng ma lực sẽ không hiệu quả đối với một ma thuật đã được thi triển hoàn toàn và đang phát huy tác dụng. Medea là một ngoại lệ. Vì từng sống trong Thời Đại Thần Thánh và sở hữu một lượng ma lực khổng lồ nên bà ta có thể dễ dàng vô hiệu hóa tất cả ma thuật hiện đại ngay cả khi chúng đã hoàn toàn được thi triển.
Ứng dụng[]
Để ma thuật đạt hiệu suất cao hay tạo dựng các đại thuật thức, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, các pháp sư thường kết hợp nhiều nền tảng ma thuật khác nhau, các Chú Thể cần thiết hay thậm chí đưa cả những giai thoại để đạt được hiệu ứng thần bí họ mong muốn. Ví dụ điển hình nhất chính là ma thuật Rune, những ký tự mà hễ khi được viết ra, chúng sẽ tự động nhận diện phép thần bí tương ứng với ý nghĩa mà chúng đại diện.
Nói đến đại thuật thức, để tạo nên những thành tựu nghiên cứu siêu việt, các pháp sư không ngừng trau dồi, kết hợp nhiều yếu tố để phát triển thuật thức nhằm đạt được mục đích của họ. Qua đó việc vận dùng nhiều trường phái hiển nhiên là cần thiết.
Tuy nói rằng Ma Thuật hiện đại không thể so sánh với Thời Đại Thần Thánh, thế nhưng các trường phái luận thuộc Ma Thuật Hiện Đại vẫn có thể tạm thời “thông qua một giai thoại để tái hiện phép màu trong thần thoại”. Những câu niệm chú sẽ mang ý nghĩa liên quan tới giai thoại nhất định sẽ tạo nên hiệu ứng riêng, tương tự với phần nghĩa của ma thuật Rune. Khác với khả năng can thiệp vật lý thông thường, nếu biết cách ứng dụng một giai thoại thì người sử dụng ma thuật hoàn toàn có khả năng can thiệp vào cả các khái niệm.
Hít Thở Và Bộ Pháp[]
Hít Thở và Bộ Pháp (呼吸・歩法, Kokyuu・Hohō?) là hai khái niệm chủ chốt trong ma thuật và các môn võ thuật. Ngoài tác dụng chính là để nâng cao thể chất của người sử dụng, chúng cũng góp phần quan trọng trong việc tương tác với tự nhiên. Hít thở và bộ pháp là cách để một người có thể liên kết thế giới nội tâm của họ với thế giới bên ngoài. Các pháp sư sử dụng ma thuật để tạo nên một hiện tượng tác động lên thế giới. Còn những người thành thục khả năng này thậm chí có thể thay đổi tự nhiên chỉ bằng hơi thở, bước chân, và cơ thể của họ. Ví dụ điển hình như những tín đồ của Thần Đạo có thể trừ tà chỉ bằng việc vỗ tay. Nhưng, những khả năng như thế cần mất cả đời mới có thể học được.
Tuy không được xem trọng bởi các pháp sư phương Tây, hít thở và bộ pháp lại là một bí thuật rất quan trọng đối với những trường phái ma thuật phương Đông. Vì vậy, cứ mỗi một thế hệ, những trường phái này lại tích cực tìm kiếm ít nhất là một người có thể thuần thục khả năng đó.
Ngoài ra, vẫn có những người khi sinh ra đã có sẵn khả năng thiên phú này. Và do đó, cơ thể của họ có thể được xem như một Mạch Ma Thuật thuần khiết. Những người đó thậm chí có thể tạo nên những điều huyền bí hơn cả các pháp sư ngay cả khi họ không biết gì về ma thuật. Khi còn bé, nếu được phát hiện sớm, những người này sẽ được xem như những đứa con của thần thánh và thường sẽ được nhận nuôi bởi những tín đồ của các trường phái siêu nhiên. Tuy vậy, vẫn có nhiều trường hợp một người trưởng thành mà không hề hay biết đến khả năng này của họ.
Võ thuật của Kuzuki Souichirou giúp ông thành thục khả năng hít thở và bộ pháp ở một mức độ nhất định. Việc tập luyện ma thuật hằng ngày của Shirou cũng giúp cậu rèn luyện kỹ năng hít thở đúng cách.
Nguyên Tố[]
- Bài chi tiết: Nguyên Tố
Mỗi pháp sư bình thường đều có khả năng điều khiển một Nguyên Tố được xem là Thuộc Tính của họ. Tuy nhiên, một số pháp sư đặc biệt có khả năng điều khiển nhiều hơn một nguyên tố, thậm chí còn là Nguyên Tố Kép, hoặc những nguyên tố không thuộc những nhóm kể trên. Những người có khả năng sử dụng cả năm nguyên tố được gọi là Ngũ Đại Nguyên Tố Sư và họ rất được Hiệp Hội Pháp Sư xem trọng. Một pháp sư có thể thay đổi thuộc tính nguyên tố vốn có của mình, nhưng để làm thế, họ phải trải qua một quy trình rất đau đớn và nguy hiểm.
Tùy vào lập trường của mỗi trường phái ma thuật khác nhau mà các nguyên tố cơ bản hình thành nên thế giới có thể là: Lửa, Nước, Gió, Đất, Không hoặc Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Các pháp sư có thể xác định những Thuộc Tính trong Ngũ Đại Nguyên Tố bằng Tôn Phong (聖別, Seibetsu?, Consecration), bao gồm đốt hương, bài Tarot và các bài kiểm tra nhân cách.
Đặc Tính Ma Thuật[]
Đặc Tính Ma Thuật (魔術特性, Majutsu Tokusei?, Sorcery Trait) là nhân tố bổ nghĩa cho ma thuật nguyên tố và mở rộng tính linh hoạt. Đặt tính Cường Hóa là ví dụ dễ nắm bắt. Khi đặc tính Cường Hóa bổ sung vào ma thuật nguyên tố lửa sẽ khiến lửa bùng cháy dữ dội hơn, trong khi đó, nếu thêm y hệt vào ma thuật nguyên tố nước sẽ tăng cường động lượng và dung tích dòng nước. Đó là đối với trường hợp cơ bản và ở hình thái cao hơn, đặc tính càng thể hiện rõ nét trong khi để xác định về nguyên tố thì lại khó khăn nếu chỉ quan sát từ ngoài. Ví dụ như khi sử dụng ma thuật thì dưới góc nhìn của Illya sẽ biểu thị rõ nét như trên trong khi người ngoài chỉ nhận biết rằng đây là ma thuật mang Đặc Tính Chuyển Dịch, không thể thấy nguyên tố cơ bản. Tuy nhiên, dù khó nhận biết ra sao, mọi ma thuật đều mang một nguyên tố cơ bản.
Về cơ bản, mỗi gia tộc pháp sư chuyên về một Đặc Tính nhất định. Phụ thuộc vào công trình nghiên cứu trải dài qua các thế hệ và dạng Thần Bí được khắc ghi trong Khắc Ấn Ma Thuật của họ. Vì vậy, đặc tính của gia tộc không thể thay đổi chỉ trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, giống như trường hợp Tohsaka Rin có thể sử dụng Đặc Tính Cường Hóa ngoài Đặc Tính chuyên môn là Chuyển Hoán của gia tộc Tohsaka, các pháp sư hạng nhất thường sở hữu nhiều đặc tính. Nó khác với Nguyên Tố, người pháp sư chỉ có thể dùng ma thuật có cùng nguyên tố với bản thân. Để sử dụng ma thuật nguyên tố khác thì nguyên tố của người dùng phải bị biến đổi như trường hợp của Matou Sakura.
Việc thêm ý nghĩa thông qua Đặc Tính sẽ thay đổi cách dùng của ma thuật nguyên tố. Cường Hóa của Shirou không hề mang bất kỳ Nguyên Tố nào và được xếp vào trường hợp đặc biệt. Một Average One: Ngũ Đại Nguyên Tố Sư (五大元素使い?) có thể sử dụng 5 dạng của ma thuật chỉ với một Đặc Tính. Rin là một Average One nên có biên độ ứng dụng Đặc Tính chuyên biệt Chuyển Hoán vô cùng lớn và cực kỳ thích ứng trong các tình huống.
Các Đặc Tính Ma Thuật đã biết:
Gia tộc/ Người đại diện | Đặc tính | Thông tin |
---|---|---|
Gia tộc Barthomeloi | Vạn Năng (万能?)[1] | |
Gia tộc Edelfelt | Chuyển Hoán (転換?)[1] | Do chuyên về ma thuật bảo thạch như gia tộc Tohsaka, dòng dõi Edelfelt cũng lưu truyền Đặc Tính Chuyển Hoán. |
Chị Em (姉妹?) Thiên Xứng (天秤?) |
Đặc Tính cho phép huyết thống và Khắc Ấn Ma Thuật có thể truyền lại cho cả hai người thừa kế.[1] | |
Gia tộc Einzbern | Chuyển Dịch - Lưu Động Sức Mạnh (力の流動・転移?)[1] | Đặc Tính mà các pháp sư Einzbern thông thạo. Qua đó, họ xuất chúng trong việc biến đổi và tạo ra nguyên vật liệu - giả kim thuật và có kỹ thuật điêu luyện về sản xuất homunculi. Illya thường dùng Đặc Tính này để chuyển dịch ý thức một đối tượng sang thứ khác. |
Ban Điều Ước (願いを叶える?) | Đối với Tiểu Chén Thánh của gia tộc Einzbern, Đặc Tính Ban Điều Ước cho phép niệm chú mà không cần sở hữu kiến thức về bùa chú đó; đốt cháy giai đoạn trong quy trình ma thuật và tái tạo phép màu chỉ bằng ma lực. Khả năng này vẫn bị hạn chế trong giới hạn của các Mạch Ma Thuật. | |
Gia tộc Fraga | Gods Holder: Kẻ Mang Mầm Bệnh Truyền Thừa (伝承保菌者, God’s Holder: Tradition Carrier?) | Một đặc tính được phát hiện trong huyết thống lâu đời của gia tộc này. Nó là một Thần Bí từ Thời Đại Thần Thánh vẫn tồn tại đến ngày nay dưới hình dạng của một loại virus. Nó không phải là một đặc tính di truyền thông qua các gen, mà là một mầm bệnh đã được lan truyền qua các thế hệ. Nó cho phép tái tạo và sử dụng Bảo Khí Fragarach. |
Hermes Silis Atlasia | Vị Lai (未来?)[1] | |
Hishiri Adashino | Độc (毒?)[2] | |
Heine Istari | Lưu Chuyển (流転?) | Biến đổi và tạo ra nguyên vật liệu - giả kim thuật[3] |
Inorai Valualeta Atroholm | Giao Cảm (類感?)[4] | |
Sát Bảo Thạch | Đình Chỉ (停止?)[1] | |
Gia tộc Matou | Trói Buộc - Hấp Thu (束縛・吸収?)[1] | Đặc Tính Ma Thuật lưu truyền trong gia tộc Matou. Một tính chất riêng của ma thuật Hấp Thu là ảnh hưởng tới cơ thể người dùng. Hấp Thu có thể dùng để trói buộc và điều khiển người khác. Matou Zouken có thể sử dụng Đặc Tính này để hút năng lượng sống từ người khác để có dưỡng chất. |
Matou Sakura | Số Ảo | |
Millieune Carillon | Phồn Vinh (繁栄?)[1] | |
Svin Glascheit | Hồi Quy (回帰?)[5] | |
Waver Velvet | Giải Độc (解毒?)[6] | |
Emiya Shirou | ||
Chiếu Ảnh | Đặc Tính Chiếu Ảnh giúp mang hình chiếu của hình ảnh trong nội tâm một người ra bên ngoài thực tại. Vì Chiếu Ảnh sử dụng ma lực không thể tạo ra một vật thể tồn tại lâu dài. Hơn nữa, nếu hình ảnh nội tâm đổ vỡ thì vật Chiếu Ảnh sẽ bị phân rã. Shirou chuyên về Chiếu Ảnh nhưng nó chỉ là khả năng phụ xuất phát từ Cố Hữu Kết Giới Unlimited Blade Works. | |
Cường Hóa | Đặc Tính Cường Hóa thiên về sử dụng trang bị, cường hóa vật liệu và gia cố cũng thành phần dễ vỡ. Ở cấp độ cao, sự tồn tại của vật phẩm sẽ được nâng lên tầm cao mới, như biến một con dao tầm thường thành một danh kiếm. Nó cũng có thể tăng cường các yếu tố như sức mạnh thể chất. Cường Hóa không chỉ tăng cường thể chất mà còn khuếch đại sự tồn tại. | |
Kiếm (剣?) | Đồng thời là Thuộc Tính và Khởi Nguyên | |
Kotomine Kirei | Với năng khiếu ma thuật chuyên về "mở vết thương", ông rất giỏi chữa trị Linh Môi.[7] | |
Gia tộc Tohsaka | Chuyển Hoán[8] | Đặc Tính Ma Thuật được lưu truyền trong dòng dõi gia tộc Tohsaka. Các pháp sư Tohsaka sử dụng đặc tính này để lưu trữ ma lực trong bảo thạch và sử dụng chúng để thi triển ma thuật khi cần thiết. Hoàn toàn khả thi để thi một đại ma thuật mà không tiêu tốn ma lực của người dùng thông qua trữ một lượng cực lớn ma lực trong bảo thạch. |
Tohsaka Rin | Chuyển Hoán Cường Hóa |
Sở hữu Đặc Tính riêng, Cường Hóa ngoài Đặc Tính Chuyển Hoán được lưu truyền. Vì là Average One, cô có biên độ ứng dụng cả hai Đặc Tính vô cùng lớn và cực kỳ thích ứng trong các tình huống. |
Khởi Nguyên[]
Khởi Nguyên (起源, Kigen?, Origin) là sự định hướng vào thời điểm mà một sự kiện xảy ra. Nó là điểm khởi đầu để định nghĩa sự tồn tại của mỗi người và quyết định cách một người hành động trong suốt cuộc đời họ. Nó vốn là một lực đẩy bắt nguồn gốc từ Akasha và có thể nhập vào một thể hữu hình. Đôi khi, nó có thể nhập vào cơ thể con người, và hành động của mỗi con người đều được đồng nhất với lực đẩy bên trong họ ngay từ khi họ sinh ra đời. Những hành động đó có thể được xem như một sự ép buộc tâm lý tương tự như trực giác hoặc bản năng chứ không xuất phát từ lý trí. Nếu một người nhận thức được khởi nguyên của mình, họ sẽ không thể nào tách rời hành động của họ khỏi nó được nữa. Họ sẽ cảm thấy liên tục bị thúc ép phải làm theo bản năng của mình như một mệnh lệnh tuyệt đối. Araya Souren có khả năng đánh thức khởi nguyên của một con người, nhưng để làm điều đó, ông cần phải được sự cho phép của họ.
Trong ma thuật, khởi nguyên được dùng để miêu tả những thông tin chi tiết về một pháp sư, trong khi thuộc tính nguyên tố dùng để cho biết những định hướng cơ bản về chuyên ngành ma thuật của họ. Những pháp sư có khởi nguyên quá rõ ràng thường sẽ không thuộc về những chuyên ngành bình thường và đôi khi chính khởi nguyên đó sẽ trở thành chuyên ngành ma thuật của họ. Những pháp sư đó sẽ trở thành những bậc thầy chuyên về lãnh vực phù hợp với khởi nguyên của họ. Ngay cả những pháp sư không có thuộc tính nguyên tố cũng có thể thi triển những phép thuật chỉ bằng cách lắng nghe theo khởi nguyên của mình. Bằng cách đó, họ có thể bù đắp cho những trở ngại như Mạch Ma Thuật không đủ mạnh hoặc thiếu kinh nghiệm trong ma thuật. Khởi nguyên của Emiya Shirou là "Kiếm" đồng thời thuộc tính nguyên tố của cậu cũng là "Kiếm". Vì thế ngay cả khi không đủ khả năng sử dụng những ma thuật mang năm thuộc tính cơ bản, cậu vẫn có thể tạo nên Unlimited Blade Works.
Những Khởi Nguyên đã biết (xếp theo tên nhân vật):
- Araya Souren: Tĩnh Lặng (静止, Seishi?, Stillness)
- Asagami Fujino: Hư Vô (虚無, Kyomu?, Nothingness)
- Cornelius Alba: Phản Chứng (反証, Hanshō?, Refutation)[9]
- Emiya Kiritsugu: Cắt và Nối (切断と結合, Setsudan to Ketsugō?, Severing and Binding)
- Emiya Shirou, Archer (Fate/stay night), Archer Khả Dụng (Fate/Extra): Kiếm (剣, Ken?, Sword) (có thể khác với Khởi Nguyên bẩm sinh của anh).
- Enjou Tomoe: Vô Giá Trị (無価値, Mu Kachi?, Worthlessness)
- Fujou Kirie: Hư Vô
- Kokutou Azaka: Cấm Kị (禁忌, Kinki?, Taboo)
- Kokutou Mikiya: (Chưa xác định)
- Kurogiri Satsuki: Hoài Niệm (望郷, Bōkyō?, Nostalgia)[10]
- Matou Sakura: Số Ảo (虚数, Kyo Sū?, Imaginary Numbers)
- Nigel Sayward: Ám Ảnh (執着, Shūchaku?, Obsession)
- Ryougi Shiki: Hư Vô
- Sherlock Holmes: Sáng Tỏ (解明, Kaimei?, Elucidation)
- Shirazumi Lio: Ăn (食べる, Taberu?, Eating)
- Tohsaka Rin: Một Nguyên Tố Hư Cấu nào đó.[11]
- Tamamo-no-Mae: Vĩnh Cửu
- Miyamoto Musashi: Trên cả Không (空?)
Hệ Thống Màu Sắc Quý Phái[]
Hiệp Hội Pháp Sư sử dụng một hệ thống Màu Sắc Quý Phái để đánh giá các đặc tính ma thuật và thuộc tính nguyên tố. Nó cũng được dùng để liên hệ đến những khả năng bẩm sinh đặc biệt mà tuần hoàn của Mạch Ma Thuật trông tương tự như sự chuyển động của các hành tinh. Trong thực tế, hầu như nó được dùng để phân loại cấp độ của Ma Nhãn. Qua đó, những ma nhãn mạnh sẽ có màu hoàng kim. Những ma nhãn có sức mạnh ngang hàng thần thánh thậm chí sẽ có màu cầu vồng hoặc bảo thạch. Đối với thuộc tính nguyên tố, màu sắc của lửa được xem là bình thường trong khi gió lại là quý phái. Ngoài ra, vài màu sắc cũng được gắn liền với một số sinh vật nhất định. Điển hình như Đỏ và Hoàng Kim được xem là màu sắc của quỷ, với ví dụ điển hình là màu mắt của Arcueid và Tử Tông Nero. Trong khi Xanh và Bạc thuộc về những người theo Thần Đạo. Trực Tử Ma Nhãn của Tohno Shiki và Ryougi Shiki có màu xanh vì sức mạnh của nó có thể ngang hàng với quyền năng của thần thánh. Cầu vồng, sắc màu từ sự hoà trộn từ bảy màu còn lại như kính vạn hoa, được xem là biểu tượng dành cho Vua của Mặt Trăng.
Tham khảo[]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7
[] Fate/complete material III: World Material - Theory of Magic - Magecraft: Family lineage of Magus, p.046 Family lineage of Magus
A magus lineage refers to the Magic Crest relay that passes down a Magic Crest through unilineal succession. Because this “relay” is so important, even if a family’s biological lineage has ceased, the magus lineage will be considered continuous if the crest is engraved onto somebody else’s body. Conversely, if the Magic Crest itself is lost, that magus lineage will be considered to have been severed even if a child with Magic Circuits still lives. Under normal circumstances, a magus selects the best qualified heir from within the family, and gradually passes on the Magic Crest to the successor.
The chosen successor to a magus lineage undergoes harsh training from a young age. Because an abnormal mindset and body are required to use magic, the training to instill these qualities is extremely severe, and it is not unusual to employ inhumane measures such as brainwashing and bodily modification. Thus, as the heir matures he or she inherits the lineage’s magic, knowledge, and research. Finally, a new master is born when the entirety of the Magic Crest is passed down from the predecessor.
Increasing the number of Magic Circuits
Magic Circuits are organs that one is born with, so there is no way to increase their number after birth. There are ways to transfer circuits, but it is rarely done because the success rate is low. Therefore, magus lineages will modify the parents’ bodies or take every measure possible at the moment of a child’s birth to create a successor with even one additional Magic Circuit. Therefore, the children of older lineages tend to have more Magic Circuits.
Inherited Magic Crests
Magic Crests are heirlooms within which the entirety of a lineage’s research is inscribed, from the first ancestor to the present. The crest contains the regrets of previous family heads’ inability to master their magic. A Magic Crest with a long history is a cursed crystallization impregnated with the feelings of countless preceding magi.
The Tohsaka family
Rin is the heir to the Tohsaka family, while Sakura was adopted by the Matou family as a successor. Because Tohsaka Tokiomi, the family head, died in the Holy Grail War, Rin inherited Tokiomi’s estate, including his magical patents, businesses in Fuyuki, and other assets. However, at this point most of Tokiomi’s magic crest had not yet been transferred to Rin. Tokiomi’s crest was extracted from his body by the Clock Tower, and given to Tokiomi’s next of kin to be transplanted into Rin.
Great magical families
Family name or Representative
Attributes
Explanation
Tohsaka Conversion One of the founding families of the Holy Grail War. They are disciples of the Sorcerer Zelretch, and the administrators of Fuyuki.
Makiri Absorption One of the three founding families of the Holy Grail War. They immigrated to Fuyuki and became the Matou family.
Einzbern Flow and transfer of power One of the three founding families of the Holy Grail War. They specialize in alchemy, particularly in the creation of homunculi.
Edelfelt Conversion Family from Finland. Like Tohsaka, prefer jewels magic, which uses the attribute of conversion.
Barthomeloi Almighty Old line even in the Magic Association. One of the families of the rulers, the Lords. Embodiments of perfectionism and aristrocracy.
Milyonecalion Prosperity One of the top magi in the magic world, known also by the name "Giver of All Sealing Designations". Details are unknown.
Jewel Killer Halting One of the remarkable magi in history, affiliated with the Sea of Estray, the mysterious prototype of the Magic Association.
Hermes Silis Atlasia Future Magus from one of the divisions of the Magic Association, the Atlas Institute, the association for the magi and alchemists of Egypt.
魔術の家系
魔術師の家系とは、一子相伝で魔術刻印を相続していく "魔術刻印のリレー”のことを指す。 この"リレー”こそが重要であるため、 生物学的な血筋が絶えたとしても、 魔術刻印が他人の肉体に受け継がれてさえいれば、その魔術師の家系は続いているといえる。 また、 魔術回路を持った子孫が存続していたとしても、魔術刻印が失われてしまったなら、その家系は魔術的に断絶したに等しい。 とはいえ、 通常であれば魔術師は自分の血族から優れた素養を持つ後継者を選択し、魔術刻印を連綿と受け継がせていくことになる。
また、後継者として選ばれた子供は、幼い頃より厳しい鍛錬を強制される。 魔術の行使に必要な精神と肉体は常識を外れたものであるため、 それに耐え得る心身を手に入れる鍛錬は過酷を極め、 洗脳や肉体改造のような非人道的な手段すら珍しくないのだ。そうして成長と共に、 魔術や、それに付随する知識と研究を受け継ぎ、最終的に先代の魔術師からすべての魔術刻印を受け継ぐことで新たな当主が誕生する。
魔術回路の増やし方
魔術回路は生まれ持った器官であり、 後天的に増えることはない。 移植方法はあるが、成功率が低いために行われることは少ない。そのため、 魔術師の家系は親の肉体を改造、 あるいは子供が生まれる際に手を尽くし、1本でも魔術回路の多い跡継ぎを誕生させようとする。 よって、 古い家系の子供ほど魔術回路が多い傾向がある。
遺産としての魔術刻印
魔術刻印は、魔術師の家系の始祖より現在に至るまでのすべての研究成果が刻まれた受け継ぐべき遺産”である。 そこには歴代当主の"魔術を極められなかった"という無念の想いも含まれている。 古く長い歴史を持つ魔術刻印は、極めて高い価値と同時に、歴代の魔術師たちの無数の想いを宿した呪いの結晶ともいえるだろう。
遠坂家の場合
遠坂家では長女の凛が後継者となり、 次女の桜は養子に出されて間桐家の後継者となった。 当主である遠坂時臣が聖杯戦争で早世したため、凛は時臣が申請した魔術的特許や冬木市の商業用地などの遺産を受け継いだが、 この時点で時臣の魔術刻印は、殆ど凛に刻まれていなかった。 そのため、時臣の魔術刻印は時計塔で遺体から摘出され、 時臣の知己の手を経て凛に移植されている。
魔術の名門
家名 or 代表者
特性
解説
遠坂 転換 聖杯戦争を創始したうちの 一家。 魔法使いゼルレッチを 大師とし、 冬木を管理する。
マキリ 吸収 聖杯戦争を創り出した始ま りの御三家のひとつ。 冬木に 移り住み、 間桐家となった。
アインツベルン 力の流転・転移 聖杯戦争を始めた御三家の ひとつ。 錬金術、 特にホムン クルスの製造を得意とする。
エーデルフェルト 転換 フィンランドの名門。 遠坂 と同じく、転換の特性を使用 した宝石魔術を好んで用いる。
バルトメロイ 万能 魔術協会でも古い血筋 配者であるロードの一家。完璧 主義かつ貴族主義の体現者。
ミリョネカリオン 繁栄 "封印指定総与"のふたつ名 で知られる、魔術世界屈指の 魔術師。 委細は不明。
宝石殺し 停止 魔術協会の原形とされなが らも謎多き彷徨海に所属す る、稀代の魔術師。
ヘルメス・シリス・ アトラシア 未来 魔術協会の一部門 エジプ トにある魔術師&錬金術師の 協会 アトラス院の魔術師。.
- ↑
[] Lord El-Melloi II Case Files material - Encyclopedia: Adashino Hishiri [Person], p.096-097 Adashino Hishiri [Person]
The snake of the Faculty of Law. Her elemental affinity is Water. Her specialty is Poison.
In this story, she was El-Melloi II’s first rival. If Heartless is his Moriarty, then she is his Irene Adler. Though the chance of developing a romantic relationship with someone was never there for El-Melloi II.
In reality, much of her life was shaped by her desire for revenge against her father. Heading into the depths of the Spiritual Tomb of Albion on his own, he abandoned his ex-wife and son entirely out of nowhere upon his return. Giving birth to her through his second wife, he died a coward. In order to prove the worthlessness of her father, she joined the family of Norwich before slipping into the Faculty of Law, the easiest route for a magus with no pressure from their own bloodline.
As a result, she coincidentally received information from the Faculty of Law’s Information Division, and became strangely obsessed with a certain Doctor Heartless. She began pursuing him, thinking there was a possibility he was her long lost brother, Adashino Kurou.
If El-Melloi II had “a first rate sense of being a magus but a second rate skill,” then Adashino was “a magus of first rate skill, but no sense of being one.” Though her nature is closer to that of a Spellcaster, her place in the Faculty of Law which has given up pursuit of the Root fit her perfectly.
Though not explicitly stated within the work, her glasses are Mystic Eye Killers.
Just as her brother Heartless (Adashino Kurou) once possessed, she bears Mystic Eyes of Finding. In her investigations, the reason Hishiri was able to reach such precise results so quickly was because of those eyes. Of course within the Faculty of Law they were of great use, but they were also used to help find her brother.
As a bit of a digression, she has been entertaining herself greatly with the arrival of the new, plump, and somewhat out of place member of the Faculty of Law.化野菱理【人名】
法政科の蛇。属性は水。特性は毒。
本作品における、エルメロイII世最初のライバル。ハートレスをモリアーティとすればアイリーン・アドラー。もっとも恋愛関係に落ちるような隙間はまったくエルメロイII世にないのだが。
実のところ、彼女の人生のかなりの部分は父への復譬でできあがっていた。勝手に霊墓アルビオンへと潜り、こともあろうに前妻と息子を捨てて、生還した父。後妻に自分を産ませて、腑抜けのまま亡くなった父。そんな父のすべてがくだらないと証明するため、彼女はノーリッジの養子になって法政科へ潜り込むという、家系の後押しがない魔術師からすればこれ以上ない王道ルートを辿った。
その結果として、偶然法政科・情報部門のデータから、ドクター・ハートレスという奇妙にひっかかりを覚える人物に目をつけることとなり、ひょっとして生き別れの兄=化野九郎なのではという仮説を立てて、彼を追うようになっていった。
II世が「魔術師としての目的意識は一流だが能力は二流」なら、化野は「能力的には一流だが魔術師としての目的意識はほぼ皆無」なキャラ。本質的にはむしろ魔術使いに近しいのだが、根源を目指そうとしない法政科は、彼女にとって良い居場所だった。
作中記述されなかったが、かけている眼鏡は魔眼殺し。
ハートレス―――兄である化野九郎がかつて持っていたのと同じ、失せ物探しの能力を持つ魔眼を保持している。事件において、菱理が的確なポイントに早期到着しているのは、おおよそこの魔眼のためだ。もちろん法政科で手柄を立てるにも大いに役立っているし、兄を探すのにも活用していた。
余談だが、少し前から、あまり法政科の似合わないむっちりした後輩が入ってきて、実に楽しくちょっかいをかけているとか。
- ↑
- ↑
[] Lord El-Melloi II Case Files material - Encyclopedia: Inorai Valueleta Atroholm [Nhân Vật], p.098-099 Inorai Valueleta Atroholm [Nhân Vật]
Giáo viên của Aozaki Touko. Trưởng tộc Valueleta, một trong Tam Đại Quý Tộc. Bà là Lord của Khoa Sáng Tạo và đạt bậc Brand, thứ hạng cao nhất trên thực tế trong giới pháp sư.
Do bà được chọn trở thành giáo viên của Araya Souren và một vài người khác nên tôi đã cố gắng viết chăm chút hơn bất kì nhân vật nào trong Hồ Sơ Vụ Án. Nói cách khác, khi hỏi về hình tượng khái quát của bà ấy, tôi nhận được câu trả lời là “Được rồi. Cứ viết theo ý của cậu, Sanda-san”. Từ đó, hình tượng điên rồ do Type Moon vẽ ra dần dần được củng cố. Có thể nói đó là thời điểm tôi quyết định đẩy nhanh tiến độ của cả bộ Hồ Sơ Vụ Án.
Bà sở hữu ba thuộc tính nguyên tố gồm Đất, Nước và Gió. Chuyên về Ma Thuật Loại Cảm. Thành thạo ma thuật sử dụng cát với chiếc túi nhỏ chứa lượng cát vô cùng lớn và chỉ mới thể hiện một phần khả năng. Trong bộ truyện, Touko có một thoại là “Xin cô ít nhất hãy cho em một bức tranh đi”. Vì cô ấy hiểu rõ số phận kẻ được vẽ trong những bức tranh cát ấy.
◆
Theo một nghĩa nào đó, bà là hình mẫu pháp sư lý tưởng. Dễ dàng điều phối các vấn đề chính trị như hít thở và trau dồi vốn ma thuật đơn giản như dạo bước. Việc bà ủng hộ Phong Ấn Chỉ Định của cô học trò yêu quý Touko vào thời điểm còn theo học, phần nào bộc lộ bản chất pháp sư ấy. Với lối nghĩ, những vấn đề quan trọng cần được ưu tiên và tin rằng cô học trò xứng đáng với nó nên bà không hề ngần ngại đưa ra quyết định. Chính vì không có bất kì xung đột hay mâu thuẫn trong tính cách, bà ta giống như một người khổ hạnh trên núi chống chọi với những biến chuyển của thế giới, người phụ nữ hoàn hảo và quyền lực.
Là hiện thân của lý tưởng “nghệ thuật là thứ làm rung động trái tim con người thuộc thời đại của nó”, nên trái với những pháp sư cao tuổi cùng thời, bà theo đuổi những công nghệ tân tiến, như Ipod và máy tính cá nhân. Dù bà tạo ấn tượng thoải mái, có thể giao tiếp bất cứ ai, nhưng ẩn bên trong là một người đáng sợ sẽ phơi bày những điều ẩn giấu và nhìn thấu bản chất của chúng.
Vốn không cần phải nói chuyện hay gây hiềm khích thuộc về nhân loại.
Nhưng những thứ này đều do nhân loại phát minh vì mục đích vận hành xã hội một cách suôn sẻ.
Nếu loại bỏ những yếu tố này, bà có thể trở thành một con quái vật tương xứng với Tam Đại Quý Tộc đấy.
Tên của bà do chính Nasu Kinoko đặt.
Vì là nhân vật quan trọng của Tháp Đồng Hồ, để nhấn mạnh hiệu quả hoàn hảo này, nên chỉ có tên của bà ấy là tôi bất chấp mà năn nỉ để Nasu-san đặt tên giúp.
イノライ・バリュエレータ・アトロホルム【人名】
蒼崎橙子の師。三大貴族バリュエレータの当主。創造科の君主にして、事実上の最高位・色位の魔術師。
ひいては荒耶宗蓮や某リピートな魔術師の師にもなることから、おそらく事件簿執筆で最も構築に気を遣ったキャラ。というか、おおよそのイメージを伝えたところ、「分かった。三田さん好きに書いていいよ」と言われて、イカレてるなタイプムーンとの印象をさらに強くした。事件簿全体にアクセルが入ったのは、あそこで覚悟が決まったからと言ってもいい。
地と水と風の三重属性。魔術の特性は類感。本編ではちょっとした小技にとどまったが、砂を使った魔術を得意としており、常に携帯している小袋からは無量とも思えるほどの砂を吐き出す。作中蒼崎橙子の「先生の絵だけはご勘弁を」というセリフがあるが、これは彼女の砂絵に描かれた者がどういう運命を辿るか、よく知っていたから。
◆
ある意味で、魔術師にとっての理想像。彼女は呼吸するように政治を行い、散歩するように魔術を研究しつづける。当時愛弟子であった橙子を封印指定として強く推薦したのも、そうした行為の一環に過ぎない。優先順位が上の事項だと考えて、それが理の当然であると思ったならば、彼女は欠片も躊躇しないからだ。そういう自分について矛盾も葛藤も感じないのだから、俗世にありながら仙人のごとく完成した女傑である。
その時代の人々に愛されるものこそが芸術という創造科の思想を体現し、老齢の魔術師には珍しく、iPodやパソコンなど最新技術を大いに楽しむ。立場にかかわらず話しやすいようにも思えるが、逆を言えば、あらゆる体裁を剥いで、本質を見極めてくる恐ろしい相手である。
本来、人間には体裁も葛藤も必要。
これらは社会を円滑に営むため、人間がつくりだした発明だからだ。
そうした要素を取り除いてしまった彼女は、三大貴族にふさわしい怪物といえるだろう。
なお、命名は奈須きのこ。
時計塔の重要なポジションであるため、仏に目を入れるように、彼女の命名だけはどうしてもお願いしたいと頼んだのであった。
- ↑
[] Lord El-Melloi II Case Files material - Encyclopedia: Svin Glascheit [Nhân Vật], p.103 Svin Glascheit [Nhân Vật]
Một trong hai học sinh lừng danh của Phòng Học El-Melloi
Thuộc tính nguyên tố là Lửa, nhưng đã có chút thay đổi. Chuyên về ma thuật Hồi Quy.
Nếu không có Flat, thì cậu sẽ sống hoàn toàn như một người bình thường, nhưng với sự xuất hiện của Gray, ý nghĩ đó không còn. Sự kiện khiến cậu được chú ý trong Phòng Học El-Melloi như nửa còn lại của bộ đôi lừng danh diễn ra vào một tháng trước vụ án Lâu Đài Biệt Cư Adra.
So với ma thuật mượn đặc tính của những loài vật tồn tại khắp nơi trên thế giới, dòng ma thuật của gia tộc Glascheit khá kì dị. Thay vì trích những đặc tính tuyệt diệu của loài thú ---- ma thuật này tự biến bản thân thành thú. Thần kinh, cơ bắp, xương khớp và thậm chí cả não bộ đều được tái cấu trúc, có thể sánh với cả loài người sói theo lý thuyết đã tuyệt chủng. Vì vậy, thay vì là một pháp sư, nói đúng hơn Svin Glascheit là một vỏ bọc cho ma thuật. Nên cậu ta bị thu hút bởi Gray, một người giống cậu, được tạo ra để trở thành vật chứa cho một anh hùng trong quá khứ.
Theo một nghĩa nào đó, tương đồng với Karabo, người liên tục bị chiếm hữu bởi những ký ức của người khác do Ma Nhãn. Do đã vượt qua khía cạnh độc nhất từ bản chất của mình, nếu Svin gặp được Karabo, có lẽ cậu sẽ đưa ra vài lời khuyên cho ông.
Trong cốt truyện, Svin đạt được bậc Pride. Không chỉ chứng tỏ khả năng của Svin, mà chính cậu, kết tinh nghiên cứu của gia tộc Glascheit cũng đáng xem xét. Trên hết, đạt được thứ hạng đầu ở tuổi niên thiếu là một kỳ tích hiếm thấy ở Tháp Đồng Hồ, nên El-Melloi II có cảm xúc sâu sắc vào dịp đó cũng là điều dễ hiểu.
スヴィン・グラシュエート【人名】
エルメロイ教室の双璧の片割れ。
属性は火だが、やや変質。魔術の特性は回帰。フラットさえいなければまともなのに、と以前は思われていたが、グレイがやってきたことによって、その幻想は失墜。やはり双璧は変態度においても双璧であった、とエルメロイ教室のみんなに実感させた事件が起きたのは、剥離城アドラの一ヶ月前である。
何らかの形で獣の能力を借り受ける魔術は世界中に存在するが、グラシュエート家のそれはいっそ偏執的と言っても差し支えないものだった。獣の優れた形質を引用する―――というのではなく、自らをまるごと獣へと変容させてしまう魔術。神経も筋肉も骨格も、大脳すらつくりかえてしまうその魔術は、もはやほぼ絶滅したはずの人狼にすら匹敵する。
結論から言えば、スヴィン・グラシュエートは魔術師というより、魔術そのものの器といった方が正しい。だからこそ、自分と同じように、過去の英雄の器としてつくられたグレイに惹かれたのであった。
これはある意味、魔眼によって、常に他人の記憶に乗っ取られ続けるカラボーと同質の葛藤である。特異な才能を持ち、この性質を乗りこなしていたスヴィンなら、もしもカラボーと出会っていれば、何らかのアドバイスができたかもしれない。
作中にて、第三階位・典位に至っているが、これは単に彼個人の能力が認められただけではなく、グラシュエートの家系と、その研究の結晶である彼の身体が加味されたものである。その上で十代での典位は滅多にあるものではなく、II世がようやくここに……と感慨にふけったのも当然のことだろう。
- ↑
[] Lord El-Melloi II Case Files material - Encyclopedia: Lord El-Melloi II [Nhân Vật/Danh Hiệu], p.111-112 Lord El-Melloi II [Nhân Vật/Danh Hiệu]
Không phải bàn cãi, nhân vật chính của câu truyện.
Tên thật là Waver Velvet. Một trong số những kẻ sống sót từ Cuộc Chiến Chén Thánh Lần Thứ Tư.
Thuộc tính nguyên tố là Đất. Chuyên về ma thuật Giải Độc. Kẻ huỷ diệt Thần Bí, dù tài năng ma thuật tầm thường, anh được thiên phú khả năng giải đáp cấu trúc ma thuật.
Trên thực tế, kiến thức của El-Melloi II chẳng nhiều hơn các pháp sư khác là bao. Khi trở thành trưởng khoa Ma Thuật Hiện Đại, anh được tiếp cận một kho tàng tài liệu đáng kinh ngạc, nhưng với lượng công việc dày đặc, việc nghiên cứu của anh bị hạn chế.
Tài năng thật sự của anh là sự nhanh nhạy và chuẩn xác khi liên kết sự kiện và những người liên quan với kiến thức của mình.
Gray cũng đã chỉ ra nhiều lần, thay vì xem sự việc là điều Thần Bí hay một sự cố, anh nghiêng về hướng có sự nhúng tay của pháp sư. Tại sao điều Thần Bí như vậy tồn tại? Sao họ đạt được điều Thần Bí ấy? Vào phút cuối, đôi mắt tinh tường của ông phán xét người đó.
Cụ thể như, anh biểu lộ ấn tượng rằng “câu đố này thật vô nghĩa” vào mở đầu của vụ án Lâu Đài Biệt Cự Adra cho thấy sự phù hợp của anh với vụ việc này. Trái lại, sau vụ án Xe Lửa Thu Thập Ma Nhãn, khi bắt đầu truy tìm Heartless, chính sự tinh tường ấy đã góp phần giúp Heartless dẫn dụ anh. Không hợp tác với Heartless, chẳng thể giải câu đó ---- quả là một phương pháp hoàn hảo để chống lại El-Melloi II.
Sau sự kiện trong Hồ Sơ Vụ Án, để ngăn chặn sự biến đổi của Gray, anh đã nghiên cứu vô số luận điểm và tiểu luận do người tiền nhiệm, Kayneth El-Melloi Archibald để lại. Rốt cuộc, anh đã hoàn tất phân tích và phân loại lại lượng lớn học thuyết mà người tiền nhiệm viết nguệch ngoạch…
Và đấy là khởi nguồn cho quyển sách ma thuật mang tên “Bách Khoa Toàn Thư về Bí Thuật của Lord Kayneth”.
ロード・エルメロイII世【人名/称号】
いわずとしれた、本編の主人公。
本名ウェイバー・ベルベット。第四次聖杯戦争の、数少ない生き残り。
属性は地。得意とする魔術の特性は解毒。魔術の才能は凡庸だが、魔術を解体する才能には恵まれた、神秘の破壊者。
実のところ、エルメロイII世は知識においてほかの魔術師を圧倒しているわけではない。現代魔術科の学部長となって、アクセスできる資料は膨大なものとなったが、激務の中で読み込める資料の数などたかがしれている。
II世が卓越しているのは、目の前の事象や人物と、知識を結びつける速度と精度である。
何度かグレイが指摘しているように、彼は神秘や事件そのものよりも、むしろ神秘の裏にある魔術師を視ている。なぜ、そのような神秘があるのか、なぜそのような神秘に手を出さねばならなかったのか。彼の鑑定眼とは、結局人を鑑定するものなのだ。
とりわけ「この謎に意味がない」と見切った剥離城アドラの一件は、その特性が大いに活かされた事件と言えただろう。逆に、魔眼蒐集列車編以降、ハートレスを追うようになってからは、この鑑定眼ゆえにハートレスの思惑に引きずり込まれることもあった。謎を解くほど、ハートレスに協力せざるを得なくなる----という追い込み方は、II世の解体に対する極めて有効なハッキング方法だった。
事件簿本編の後、グレイの変化を止めるために、先代のケイネス・エルメロイ・アーチボルトが中途で遺した数々の論文へ、ついに手を出すこととなる。結果としてII世は先代が手慰みに書き散らしていた大量の理論を再解釈・分類統合することになるのだが……。
いつか、『ロード・ケイネス秘術大全』と題される魔導書の始まりであった。
- ↑ Fate/stay night - Fate (route) - Bad End 1 - Forest of No Return
- ↑ Fate/stay night Fate Route Day 7
- ↑
[] Kara no Kyoukai - Chapter 5: “Paradox Spiral” Movies Q & A Pamphlets
Q: What’s that red loser Cornelius Alba’s origin?Q: What’s that red loser Cornelius Alba’s origin? <Miya Jōsōji>
Takeuchi: Everybody loves Alba! Of course, his origin is chocola- *PUNCHED*
Nasu: The socially-awkward mushroom is going to answer this one seriously, it’s “Refutation”.Q. アルバの起源は何?
奈:反証。
- ↑
[] Kara no Kyoukai - Chapter 6: “Oblivion Recorder” Movies Q & A Pamphlets
Q: What is Kurogiri Satsuki’s origin?Q: What is Kurogiri Satsuki’s origin? <Mafty>
Nasu: Nostalgia.
Takeuchi: You can’t return to the forest of cats.
Nasu: Ah, good one. But if we’re bringing up Taniyama Hiroko, I’d have to recommend “elfin”.Q:玄霧皐月の起源は何?
奈須: 望郷
- ↑ Fate/complete material II Character material trang 16: "架空元素を起源とする冬木市の管理者".
Ma Thuật
|
---|
Sinh vật |
Ác Ma • Doll • Golem • Homunculus • Huyễn Tưởng Chủng • Khiển Sứ Linh • Linh Thể • Loài Người • Loài Rồng • Ma • Ma Cà Rồng • Pháp Sư • Phù Thủy • Thần Linh |
Cuộc Chiến Chén Thánh |
Anh Linh • Bảo Khí • Chén Thánh • Đại Chén Thánh • Kỹ Năng • Lệnh Chú • Master • Quy Tắc Thông Số • Servant • Servant Card • Vật Xúc Tác |
Tổ chức |
27 Tử Tông • Cơ Quan Bảo Hộ Chaldea • Giáo Hội • Hiệp Hội Pháp Sư • Tổ Chức Trừ Ma |
Khái niệm |
Căn Nguyên • Chiếu Ảnh • Cố Hữu Kết Giới • Danh sách Ma Thuật • Kết Giới • Khắc Ấn Ma Thuật • Không Tưởng Hiện Thực Hóa • Lễ Khí • Linh Địa • Linh Hồn • Lời Phép • Ma Lực • Ma Nhãn (Trực Tử Ma Nhãn) • Ma Pháp • (Đệ Nhị Ma Pháp • Đệ Tam Ma Pháp • Đệ Ngũ Ma Pháp) • Mạch Ma Thuật • Nguyên Tố • Siêu Năng Giả • Thần Bí • Thế Giới • Vũ Khí Khái Niệm • Xưởng Phép |
Tác phẩm chính |
Tsukihime • Tsukihime PLUS-DISC • Kagetsu Tohya • Melty Blood • Melty Blood Re-ACT • Melty Blood Act Cadenza • Melty Blood Actress Again • Hana no Miyako Tsukihime -A piece of blue glass moon- • Tsukihime -The other side of red garden- • Melty Blood: Type Lumina |
Thuật ngữ |
Lợi thế • Thời Đại Thần Thánh • Ahnenerbe • Bát Cực Quyền • Giáo Hội • Tử Đồ • Ma • Tổ Chức Trừ Ma • Khiển Sứ Linh • Ma Thuật • Ma Pháp Thiếu Nữ • Không Tưởng Hiện Thực Hóa • Trực Tử Ma Nhãn • Cố Hữu Kết Giới • Siêu Năng Giả • Tohno • Chân Tổ • Ma Cà Rồng |