Nhân vật trong thế giới quan Nasu | |||
Zepia Eltnam Atlasia | |||
![]() | |||
Tên tiếng Nhật: | ズェピア・エルトナム・アトラシア | ||
---|---|---|---|
Thuộc nhánh: | Fate | ||
Xuất hiện trong: | Hồ Sơ Của Lord El-Melloi II | ||
Loại nhân vật: | Ma Cà Rồng, Pháp Sư, Loài Người | ||
Giới tính: | Nam | ||
Chiều cao: | 189 cm[1] | ||
Cân nặng: | 62 kg[1] | ||
Sinh nhật: | 31 tháng 3[1] | ||
Chất lượng Mạch : | A[1] | ||
Số lượng Mạch : | A[1] | ||
Cấu thành Mạch: | Biến chất[1] | ||
Đơn vị: | Học Viện Atlas | ||
Huyết thống: | Eltnam | ||
Thành viên trong gia đình
| |||
Zepia Eltnam Atlasia (ズェピア・エルトナム・アトラシア, Zwepia Erutonamu Atorashia?) là viện trưởng của Atlas. Trong thế giới Fate, danh hiệu Tử Tông vốn không hề tồn tại, dù Zepia trở thành Tử Đồ nhưng ông vẫn không rời khỏi Atlas như phiên bản Đêm Wallchia trong thế giới Tsukihime.
Thông tin[]
Tiểu sử[]
Zepia nhận thấy Sion là hậu duệ tài năng bậc nhất nên đã nhận cô làm con gái nuôi, đặt lên là Sion Eltnam Sokaris. Ông vẫn giữ chức Viện Trưởng của Học Viện Atlas đến tận thời điểm Thiêu Rụi Nhân Lý vào năm 2016, trong khoảng thời gian này Đền Atlas di dời khỏi dòng thời gian và gây ra hiện tượng quan sai tạm thời trên lãnh thổ Ai Cập trong Dị Điểm Camelot.
Trước khi nhận chức Viện trưởng và họ Atlasia, ông đã tự chọn lấy họ Oberon. Trong thế giới ma thuật, tên họ tương đồng thường mang ý nghĩa ẩn sâu bên trong, thế nên mối quan hệ giữa Zepia và Vua Tinh Linh Oberon trong vở Giấc Mộng Đêm Hè chỉ mình ông ta biết.[2]
Ngoại hình[]
Tính cách[]
Khác với phiên bản Tsukihime, Zepia vẫn duy trì tâm trí ổn đình và nuôi dưỡng Sion nên người. Ông có tình cảm phụ tử đơn phương mãnh liệt dành cô con gái nuôi và có vài tin đồn rằng ông tìm cách khiến con mình gặp khó khăn vì ông thích thú khi cô căng thẳng giải quyết những vấn đề ấy.
Ngoài ra, ông còn niềm đam mê mãnh liệt với kịch nghệ.[2]
Vai trò[]
Hồ Sơ Vụ Án cùa Lord El-Melloi II[]

Flat và Svin gặp Zepia.
Zepia chịu trách nhiệm trông coi ngôi làng nơi Gray ở đề phòng trường hợp bất trắc nhưng không được can thiệp do một phụ nữ vận đồ đen sử dụng giao ước Atlas buộc ông phải làm việc này.
Những Cuộc Phiêu Lưu Của Lord El-Melloi II[]
Fate/Grand Order[]
- Lãnh Địa Bàn Tròn Thần Thánh Camelot
- Chân Quốc Thống Nhất Nhân Trí SIN
Sau khi nghe được thông tin về ngày tận thế từ Sion, Zepia tỏ ra không mấy quan tâm, cho rằng vấn đề nhỏ nhặt ấy thì đừng phí thời gian của ông và khuyên cô con gái cưng tự giải quyết do cô tự thân gặp phải không nên đùn đẩy cho người khác. Ông cho phép cô rời khỏi Atlas với trang thiết bị để đến Vùng Biển Lang Thang để tránh sự tẩy trắng thế giới và xây dựng căn cứ mới giúp đỡ Chaldea chống lại Thần Dị Tinh.
- GudaGuda Final Honnōji
Khả năng[]
Zepia đã trở thành Tử Đồ, không bị ràng buộc bởi sự sống hữu hạn và kiềm hãm được sự khát máu nhờ tạo ra máu tổng hợp. Số lượng phân vùng và độ chính xác từ năng lực Suy Nghĩ Phân Cách của ông áp đảo cả những thành viên của Atlas và dễ dàng đàn áp những lời lẽ hung hăng của Logos React.[2]
Tham Khảo[]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5
[] Lord El-Melloi II Case Files material - CHARACTER Profile: Zepia Eltnam Atlasia, p.076 Zepia Eltnam Atlasia
- Birthday: March 31
- Height: 189cm
- Weight: 62kg
- Likes: A perfect play
- Dislikes: A play that didn't reach its conclusion
- Day of Their Decisive Battle: Night of Wallachia
- Magecraft System: Atlas Alchemy
- Circuit Quality: A
- Circuit Quantity: A
- Circuit Composition: Altered
Comment from Makoto Sandaズェピア・エルトナム・アトラシア
- 生日: 3月31日
- 身長: 189cm
- 体重: 62kg
- 好きな物: 完璧な演劇
- 嫌いな物: 結末まで迫り着かなかった演劇
- 決戦の地: ワラキアの夜
- 魔術系統: アトラスの錬金術
- 魔術回路 / 質: A
- 魔術回路 / 量: A
- 魔術回路 / 編成: 変質
三田誠's Comment - Birthday: March 31
- ↑ 2,0 2,1 2,2
[] Lord El-Melloi II Case Files material - Encyclopedia: Zepia Eltnam Atlasia [Person], p.103 Zepia Eltnam Atlasia [Person]
The head of the Atlas Institute.
Already having become a Dead Apostle, he has overcome the limit of his lifespan.
His number of and precision with Parallel Thought Processes are overwhelming even compared to other members of the Atlas Institute, as shown by his ability during the story to suppress the rampaging Logos React almost single handedly.
Completely separate from his pursuit of magecraft, he has an overwhelming love for theater.
Furthermore, he has a strong one-sided love for his daughter (or rather, a distant descendant of his from when he was human). Rumors have it that he adds to her trials out of a joy of seeing her under stress, but there are none who can confirm that.
Also, the name Atlasia is a title given to the head of the Atlas Institute. Before becoming the director, he had chosen the name Oberon.
In the world of magecraft, where a resemblance of names holds such a deep meaning, the relationship between him and the fairy king Oberon of a Midsummer Night’s Dream is a story only he knows.ズェピア・エルトナム・アトラシア【人名】
アトラス院の院長。
すでに死徒化しており、寿命の限界を超えて活動している。
並列思考の数、その精度において、アトラス院でもほかを圧倒しており、作中ではロゴスリアクトの暴走をほぼ独力の演算で抑え込むという離れ業を見せた。
魔術の道とはまったく異なる趣味として、演劇をこよなく愛している。
なお、娘(というか人間時代の遠い子孫)には偏った愛情を抱いており、困っているところを見かけては楽しそうに試練を与えているという噂があるが、確認した者はいない。
また、アトラシアとはアトラス院の現院長が背負う称号であり、院長に選ばれる前の名をオベローンという。
名前の類似性が深い意味を持つ魔術世界において、演劇・夏の夜の夢に登場する妖精王オベロンとどのような関係性があったのかは、本人のみが知るちょっとした小噺だとか。
|
Tử Đồ |
Ciel • Curry de Marche • Đứa Con Của Einnashe • Jester Karture • Noel • Odd Borzak • Shirley • Sion Eltnam Atlasia • Tohno SHIKI • Yamase Maiko • Yumiduka Satsuki |
Hai mươi bảy Tử Tông |
Primate Murder • The Dark Six • Mặt Trăng Đỏ Brunestud • Kischur Zelretch Schweinorg • ORT • Rizo-Waal Strout • Einnashe • Phủ Hải Lâm Einnashe • Fina-blood Svelten • Altrouge Brunestud • Nrvnqsr Chaos • Louvre • Stanrobe Calhin • TATARI • Cát Osiris • Van-Fem • Rita Rozay-en • Gransurg Blackmore • Trhvmn Ortenrosse • Enhance • Zaria Offenbaum • Vlov Arkhangel • Merem Solomon • Sumire • Caubac Alcatraz • Michael Roa Valdamjong |
Chân Tổ |
Arcueid Brunestud • Akuta Hinako |